Giáo án lớp 9 môn Ngữ văn - Tiết 1 đến tiết 175

doc 374 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1045Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Ngữ văn - Tiết 1 đến tiết 175", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án lớp 9 môn Ngữ văn - Tiết 1 đến tiết 175
Ngày soạn:4-9-2007 Tuần 1-Bài 1
Ngày giảng:
Tiết1 - Phong cách Hồ Chí Minh (Trích)
 - Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa 
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
	- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn 
luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị:	- Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
	- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
	- Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh.
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, 
giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong 
cách sống và làm việc của Bác.
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản
- Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình
 tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫuàHS đọc).
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
? Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy 
giải thích ngắn gọn các từ khó?
? Xác định kiểu văn bản cho văn bản này?
? Văn bản được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung chính của từng phần?
- Một học sinh đọc lại đoạn 1.
? Trong đoạn văn này tác giả đã khái 
quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như
thế nào? (Thể hiện qua câu văn nào?).
? Nhận xét gì về cách viết của tác giả?
? Tác dụng của biện pháp so sánh, kể và
bình luận ở đây?
? Bác có được vốn văn hoá ấy bằng những 
con đường nào?
? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh là gì?
? Nhận xét gì về nghệ thuật của tác giả
trong đoạn này? tác dụng?
 *Hoạt động 3:
(Thực hiện ở tiết sau).
Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
I- Tiếp xúc văn bản:
1- Đọc, kể tóm tắt:
2- Tìm hiểu chú thích (SGK7):
- Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không 
dự định trước.
- Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ,
bày vẽ.
3- Bố cục:
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Văn bản trích chia làm 3 phần:
+Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”
Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của 
phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
+Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao”
Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách 
sống và làm việc của Bác Hồ.
+Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng
định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
II- Phân tích văn bản:
1- Con đường hình thành phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh:
- Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói
 ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các 
dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới
 sâu sắc như Hồ Chí Minh.
à So sánh một cách bao quát đan xen
giữa kể và bình luận.
à Khẳng định vốn tri thức văn hoá của
Bác rất sâu rộng.
- Trong cuộc đời hoạt động cách mạng,
Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp
súc với nhiều nền văn hoá. Cụ thể là:
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại
quốc:
à Nắm vững phương tiện giao tiếp là
ngôn ngữ - công cụ giao tiếp quan trọng
để tìm hiểu và giao lưu văn hoá với các
dân tộc trên thê giới.
+ Học trong công việc, trong lao động ở
mọi lúc, mọi nơi (“Làm nhiều nghề khác
nhau”).
+ “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật
đến một mức khá uyên thâm”àHọc hỏi
tìm hiểu đến mức sâu sắc.
+ “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn
hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”àTiếp
thu có chọn lọc.
+ “Phê phán những tiêu cực của CNTB”
à “Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã
nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc 
để trở thành một nhân cách rất Việt Nam
 rất hiện đại”.
à Đó chính là điều kỳ lạ vì Người đã tiếp
thu một cách có chọn lọc những tinh hoa
văn hoá nước ngoài. Trên nền tảng văn
hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng
quốc tế. Bác đã kết hợp giữa truyền thống
và hiện đại, giữa phương Đông và phương
Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tếàNghệ
thuật đối lập
=>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp hài
hoà 
Củng cố, dặn dò:
- Hệ thống bài học.
Bài tập: Nêu những biểu hiện của sự kết
hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân
tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ
tịch Hồ Chí Minh?
- Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp 
tiết 2 của văn bản.
 Ngày soạn :4-9-2007 	
 	Ngày giảng:	
Tíêt 2 - Phong cách Hồ Chí Minh (Tiếp)
 - Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa 
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
	- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn 
luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Tranh ảnh, các bài viết về Bác theo chủ đề.
	- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, các bài viết về Bác theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
	2-Kiểm tra:
	- Câu hỏi: Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào?
	 Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì?
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	(Tiếp tục tìm hiểu văn bản).
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản:
- Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3.
? Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn?
? Phong cách sống của Bác được tác giả
đề cập tới ở những phương tiện nào? 
Cụ thể ra sao?
(Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản dị
của Bác Hồ”, vở kịch “Đêm trắng”, các
văn bản thơ khác).
? Học sinh liên hệ với những bài viết đã
sưu tầm được.
? Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng, 
cách viết của tác giả?
? Phân tích hiệu quả của các biện pháp
nghệ thuật trên?
? Theo tác giả, lối sống của Bác chúng
ta cần nhìn nhận như thế nào cho đúng?
? Để giúp bạn đọc hiểu biết một cách 
sâu và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các 
biện pháp nghệ thuật gì?
? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ
thuật?
? Nêu cảm nhận của bản thân khi học
xong văn bản này?
 *Hoạt động 3:
? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn
bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
 *Hoạt động 4:
- Giáo viên hệ thống bài.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, 
bài tập 2 (Sách bài tập).
- Hướng dẫn học sinh về nhà.
I- Tiếp xúc văn bản:
II- Phân tích văn bản: (Tiếp)
2-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh:
- Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao
của Người.
+ Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ
bằng gỗ” “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng 
tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và 
ngủ đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”.
+ Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu”
 “Chiếc áo trấn thủ”.
 “Đôi dép lốp thô sơ”
+ Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali
con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”.
+ Việc ăn uống: “Rất đạm bạc”
Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá
kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối”.
à Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết 
hợp lời kể vớibình luận một cách tự nhiên,
nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nước mà hết 
sức giản dị).
=>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác.
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác
cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước
đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) –
Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam
+ “Không phải là một cách tự thần thánh
hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”.
+ Đây cũng không phải là lối sống khắc
khổ của những con người tự vui trong cảnh
nghèo khó.
+ Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ
cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm
thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên).
àNghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận,
so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm,
dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền
triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh 
thần, thanh đạm, thanh cao,)
=> Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối 
sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được
sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết
của dân tộc.
Tổng kết, ghi nhớ:
1- Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt.
- Nghệ thuật đối lập.
2- Nội dung: 
- Con đường hình thành phong cách văn 
hoá Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh.
3- Ghi nhớ: (SGK8)
Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự
kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá
dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa
thanh cao và giản dị.
Củng cố, dặn dò:
1-Bài tập 1:(SGK8): Kể lại những câu chuyện
về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
2-Bài tập 2: Tìm dẫn chứng để chứng minh
Bác không những giản dị trong lối sống 
mà Bác còn giản dị trong nói, viết.
- Học bài.
- Chuẩn bị bài “Các phương pháp hội thoại”
 Ngày soạn 5-9-2007 	
 	Ngày giảng:	
Tiết 3 - Các phương châm hội thoại
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương chậm về chất.
	- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: hợp đồng , giấy A0
	- Học sinh: chuẩn bị bài theo hợp đồngg
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:	Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội 
thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần 
nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội thoại.
* Hoạt động 2: Bài học:
Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu theo HĐ
* Ví dụ 1: Đoạn đối thoại.
- Hai học sinh đọc.
? Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời
“ở dưới nước” thì câu trả lời đó có đáp ứng
điều mà An cần biết không? Vì sao?
à Câu trả lời không làm cho An thoả mãn 
vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học
bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” chứ không phải
An hỏi bơi là gì?
? Ba cần trả lời như thế nào?
à Câu trả lơi, ví dụ: “Mình học bơi ở bể bơi
của Nhà máy nước”.
? Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao tiếp?
àKhi nói, câu nói phải có nội dung đúng với
yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn
những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
* Ví dụ 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo mới”. 
- Hai học sinh đọc, kể lại truyện.
? Vì sao truyện lại gây cười?
àTruyện gây cười vì cách nói của hai nhân vật.
? Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải
hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ
biết được điều cần hỏi và trả lời?
àLẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào
chạy qua đây không?”
- Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn
nào chạy qua đây cả!”
Như vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều hơn
những gì cần nói.
? Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao tiếp ta
cần phải tuân thủ yêu cầu gì?
àTrong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn 
những gì cần nói.
? Qua hai ví dụ trên, giúp ta biết để tuân thủ
phương châm về lượng trong giao tiếp. Hãy
nhắc lại thế nào là phương châm về lượng.
- Một học sinh ghi nhớ.
*Ví dụ 3: Truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK9).
- Hai học sinh đọc.
? Truyên cười này phê phán điều gì?
àPhê phán tính nói khoác.
? Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần tránh
điều gì trong gia tiếp?
àTrong giao tiếp, không nên nói những điều
mà mình không tin là đúng sự thật-trái với
điều ta nghĩ.
? Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao động
thì em có thông báo điều đó với các bạn trong
lớp không? Vì sao?
? Tương tự, khi em không biết chắc vì sao bạn
mình nghỉ học thì em có nên trả lời với thầy
(cô) là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Vì sao?
àEm không nên thông báo với cả lớp, không
trả lời với thầy (cô) như vậy. Vì em chưa biết
chắc chắn.
? Qua tình huống trên, hãy rút ra điều cần
tránh trong giao tiếp?
àTrong giao tiếp, đừng nói những điều mà
mình không có bằng chứng xác thực-chưa 
có cơ sở để xác định là đúng.
? Trong trường hợp này, trong lời nói của 
mình, ta nên sử dụng kèm những từ, ngữ nào
cho phù hợp?
àCó thể sử dụng các từ ngữ: Hình như, em
nghĩ là, 
? Qua trên, em hãy cho biết trong hội thoại,
cần phải lưu ý phương châm nào nữa (ngoài
phương châm về lượng đã tìm hiểu ở trên)?.
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK10).
2- Kết luận:
a Phương châm về lượng:
Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung,
nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu
cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu,
không thừa (Phương châm về lượng).
* Ghi nhớ (SGK9).
b-Phương châm về chất:
 Khi giao tiếp đừng nói những điều 
mà mình không tin là đúng hay không
có bằng chứng xác thực (Phương châm
về chất).
* Ghi nhớ (SGK10).
 *Hoạt động 3:
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Phát hiện lỗiàPhân tích.
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh đọc yêu cầu cảu đề bài.
- ĐiềnàTrình bày trước lớp.
- Một học sinh đọc truyện.
- Nêu yêu cầu của bài tập.
- Làm bài tậpàTrình bày.
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Suy nghĩàTrình bày trước lớp.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập thêm.
Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK10).
a- gia súc nuôi ở trong nhà.
àLặp từ ngữ gia súc-nuôi ở trong nhà (Thừa)
b- loài chim có hai cánh.
àThừa cụm từ “có hai cánh” vì đó là đặc
điểm của loài chim.
2-Bài tập 2: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào
chỗ trống:
a- nói có sách, mách có chứng.
b- nói dối.
c- nói mò.
d-nói nhăng, nói cuội.
e- nói trạng.
=> Đều chỉ cách nói tuân thủ hoặc vi phạm
phương châm về chất.
3-Bài tập 3: Truyện cười “Có nuôi được không”.
- ở đây phương châm về lượng đã không
được tuân thủ vì câu hỏi “Rồi có nuôi được
không?”àThừa.
4-Bài tập 4: (SGK11).
a- Các từ ngữ này được sử dụng trong hội
thoại để bảo đảm tuân thủ phương châm về
chất nhằm báo cho người nghe biết là tính
xác thực của nhận định hay thông tin mình
đưa ra chưa được kiểm chứng.
b- Sử dung các từ ngữ này trong diễn đạt 
để tuân thủ phương châm về lượng: Báo cho
người nghe biết việc nhắc lại nội dung đã
cũ là do chủ ý của người nói.
Bài tập 1, 4, 3 (Sách “Một số”-Trang7,8.
 * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò.
- Hệ thống lại hai nội dung: + Phương châm về lượng.
 + Phương châm về chất.
- Học bài: + Xem lại các bài tập.
 + Làm bài tập 5 (SGK11).
- Soạn: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
Ngày soạn :6-9-2007 	
 	 Ngày giảng:	
Tiết 4 - Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh,
làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: câu hỏi , giâýAo
	- Học sinh: trả lời câu hỏi 
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:	
- Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	ở lớp 8, các em đã được học và vận dụng văn bản thuyết minh, giờ học này
chúng ta tiếp tục tìm hiểu và vận dụng kiểu văn bản này ở một yêu cầu cao hơn, đó
là: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan thì cần sử dụng một
số biện pháp nghệ thuật.
* Hoạt động 2: Bài học:
1- Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:
? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh?
àKiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh
vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (Kiến 
thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,
của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên,
xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu,
giải thích.
? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh?
àCung cấp tri thức (Kiến thức) song đòi hỏi
phải khách quan, xác thực và hữu ích cho 
con người.
? Trong văn bản thuyết minh, người ta thường
dùng những phương pháp thuyết minh nào?
à Các phương pháp: Nêu định nghĩa, giải
thích, phương pháp liệt kê, nêu ví dụ, dùng số
liệu, so sánh, phân tích, phân loại,
* Ví dụ: Văn bản “Hạ Long-Đá và Nước”(SGK12,13)
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Xác định đối tượng thuyết minh?
àVịnh Hạ Long.
?Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng?
àSự kỳ lạ vô tận của Hạ Long do đá và nước
tạo nên. Đó chính là vẻ đẹp hấp dẫn kỳ diệu
của Hạ Long.
? Văn bản có cung cấp được tri thức khách 
quan về đối tượng không?
àVăn bản cung cấp tri thức khách quan về 
đối tượng đó là sự kỳ là của Hạ Long là vô tận.
? Đặc điểm này có dễ dàng thuyết minh bằng
cách đo đếm, liệt kê không? Vì sao?
àKhông thể thuyết minh được đặc điểm này
một cách dễ dàng bằng cách đo đếm, liệt kê
được vì đối tượng thuyết minh rất trừu tượng.
? Trong văn bản này, tác giả đã sử dụng phương
pháp thuyết minh nào là chủ yếu?
à Phương pháp liệt kê, giải thích.
? Với các phương pháp thuyết minh này đã
nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Tác
giả hiểu sự kỳ lạ ở đây là gì? (Thể hiện qua 
câu văn nào?).
à+ Với các phương pháp thuyết minh trên
chưa thể nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long.
 + Tác giả hiểu sự kỳ lạ của Hạ Long là: 
“Chính nước làm cho đá sống dậy hồn”.
? Để làm rõ “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận”
một cách sinh động, hấp dẫn, tác giả còn vận 
dụng biện pháp nghệ thuật nào? Thể hiện cụ
thể ra sao?
à Sử dụng các biện pháp nghệ thuật:
+ “Chính nước làm cho đá sống dậy tâm hồn”.
+ “Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển
theo mọi cách” tạo nên sự thú vị của cảnh sắc.
+ Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của du
khách, tuỳ theo cả hướng ánh sáng dọi vào 
các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới
sống động, biến hoá đến lạ lùng: Biến chúng
từ những vật vô tri thành vật sống động có hồn.
=> Tác giả sử dụng biện pháp tưởng tượng và
liên tưởng, tưởng tượng những cuộc dạo chơi
với các khả năng dạo chơi (Tám chữ “Có thể”),
khơi gợi những cảm giác có thể có (Thể hiện
qua các từ: Đột nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá
thân), dùng phép nhiên hoá.
- Giới thiệu Vịnh Hạ Long không chỉ là đá và
nước mà còn là một thế giới sống có hồn.
? Như vậy, tác giả đã trình bày được sự kỳ lạ
của Hạ Long chưa? Nhờ biện pháp gì?
? Qua văn bản trên hãy cho biết khi viết văn
bản thuyết minh cần lưu ý điều gì để văn bản
được sinh động, hấp dẫn?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
2- Kết luận:
Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
a-Ôn tập văn bản thuyết minh.
b-Viết văn bản thuyết minh có sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật:
- Muốn cho văn bản thuyết minh được
sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng
thêm một số biện pháp nghệ thuật như
kể chuyện, tự thuật, nhân hoá hoặc
các hình thức vè, diễn ca (Trình bày
bằng văn vần).
- Các biện pháp nghệ thuật cần sử
dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật
đặc điểm của đối tượng thuyết minh
và gây hứng thú cho người đọc.
* Ghi nhớ (SGK13).
 *Hoạt động 3:
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Văn bản này có tính chất thuyết
minh không? Tính chất thuyết 
minh ấy thể hiện ở những điểm nào?
? Những phương pháp thuyết minh
nào đã được sử dụng?
? Bài thuyết minh này có nét gì 
đặc biệt?
? Tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật nào?
? Biện pháp nghệ thuật ở đây có
tác dụng gì?
- Một học sinh đọc yêu cầu của
bài tập.
- Giáo viên gợi ýàHọc sinh làm
bài tập.
Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK14).
- Văn bản này có tính chất thuyết minh rất rõ ở
việc giới thiệu loài ruồi (Những tri thức khách
quan về loài ruồi):
+ Những tính chất chung về họ, giống, loài.
+ Các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể.
àCung cấp các kiến thức đáng tin cậy: Từ đó
thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý
thức diệt ruồi.
- Phương pháp thuyết minh được sử dụng:
+ Nêu định nghĩa.
+ Phân loại.
+ Số liệu.
+ Liệt kê.
- Một số nét đặc biệt của bài thuyết minh này:
+ Về hình thức: Giống như văn bản tường thuật
một phiên toà.
+ Về cấu trúc: Giống như biên bản 1 cuộc tranh
luận về mặt pháp lý.
+ Về nội dung: Giống như một câu chuyện kể 
về loài ruồi.
- Các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá, có tình
tiết, miêu tả,
- Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật:
+ Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn,
thú vị.
+ Các biện pháp nghệ thuật này gây hứng thú 
cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học
thêm tri thức.
2-Bài tập 2: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật 
được sử dụng để thuyết minh.
- Nói về tập tính của chim én.
- Biện pháp nghệ thuật: Lấy ngộ nhận hồi nhỏ
làm đầu mối câu chuyện.
 * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò.
- Giáo viên hệ thống lại bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi viết văn 
bản thuyết minh để làm cho văn bản này thêm sinh động, hấp dẫn.
- Học sinh về nhà: + Học bài.
 + Làm bài tập 3, 4 (SBT6, 7).
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản 
thuyết minh”.
 Ngày soạn :7-9-2007 	
 Ngày giảng:	
Tiết 5 - Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Sưu tầm các bài viết có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh có liên quan.
- Học sinh: Theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:	
- Câu hỏi: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 
có tác dụng gì? Ta cần lưu ý điều gì khi sử dụng?
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật 
trong văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phục
cao các em cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Giờ hôm
nay chúng ta cùng nhau luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn
bản thuyết minh.
* Hoạt động 2: Bài học:
- Hai học sinh đọc lại đề bài.
? Xác định yêu cầu của đề bài?
- Chia lớp thành các nhóm.
? Trình bày dàn ý, đọc phần mở 
bài của đề em đã chọn.
? Khi thuyết minh về cái quạt, em
cần lập dàn ý như thế nào?
? Sử dụng biện pháp nghệ thuật 
vào bài văn như thế nào?
? Hãy đọc đoạn mở bài cho đề văn
em đã chọn?
- Học sinh cả lớp thảo luận, nhận
xét, bổ sung dàn ý của bạn?
Giáo viên nhận xét ưu, khuyết điểm
của học sinh qua phần chuẩn bị bài
và qua giờ học.
 *Hoạt động 3:
I- Đề bài:
Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái
quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.
II-Phân tích đề:
- Kiểu văn bản: Thuyết minh.
- Nội dung thuyết minh: Nêu được công dụng,
cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái quạt (Cái 
kéo, cái bút, chiếc nón).
- Hình thức thuyết minh: Vân dụng một số 
biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui 
tươi, hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp
theo lối nhân hoá.
III- Trình bày và thảo luận:
1- Học sinh ở từng nhóm trình bày:
- Trình bày dàn ý chi tiết.
- Dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật
trong bài văn.
Ví dụ: Thuyết minh về cái quạt:
- Mở bài: Giới thiệu về cái quạt một cách khái
quát.
- Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt:
+ Quạt là một đồ dùng như thế nào? (Phương 
pháp nêu định nghĩa).
+ Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như
thế nào? (Phương pháp liệt kê).
+ Mỗi loại quạt có cấu tạo và công dụng như 
thế nào? (Phương pháp phân tích phân loại).
+ Để sử dụng quạt có hiệu quả cần bảo quản
quạt như thế nào?
- Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của quạt trong 
cuộc sống.
- Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài
văn: Có thể dùng biện pháp nghệ thuật: Kể chuyện,
tự thuật, nhân hoá, 
- Đọc phần mở bài với đề văn đã chọn.
2-Học sinh cả lớp thảo luận nhận xét, bổ sung
sửa chữa dàn ý của bạn vừa trình bày:
IV- Nhận xét, đánh giá:
1-Ưu điểm:
- Hầu hết học sinh có ý thức chuẩn bị bài.
- Bước đầu có định hướng vận dụng các biện
pháp nghệ thuật vào bài viết.
2-Tồn tại:
- Một số học sinh chuẩn bị bài chưa kỹ.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật chưa thật
linh hoạt.
Luyện tập:
Vận dụng một số biện pháp NT vào viết đoạn
 văn trong phần thân bài với các đề văn trên
(TM về cái bút, cái kéo, cái quạt...)
 * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò:
 - Học sinh về nhà: 
 + Xem lại bài + Làm bài tập.
 + Soạn văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”.
Tuần 2 - Bài 2
Ngày soạn :8-9-2007 	
 	Ngày giảng:	
Tiết 6 - Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Trích)
 - Gabrien Gacxia Macket -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản. Nguy cơ chiến tranh hạt 
nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể 
nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
	- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách
so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Tài liệu liên quan đến bài học.
	- Học sinh: Những bài viết có liên quan.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
	- Câu hỏi: Phân tích vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
 Sau khi đọc xong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, em đã học
 tập và rèn luyện như thế nào theo tấm gương Bác Hồ trong lối sống
 và việc tiếp thu văn hoá nước ngoài?
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Chiến tranh đã qua đi từ lâu nhưng hậu quả của nó để lại còn hết sức nặng nề
với nhân dân Việt Nam: Đó chính là những di chứng do chất độc màu Da Cam mà
Mỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, trên thế giới hai quả 
bom nguyên tử mà Mỹ đã ném xuống Nhật Bản năm 1945, đến nay vẫn là vấn đề 
thế giới quan tâm. Vậy chúng ta cần có thái độ .
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản
- Hướng dẫn học sinh đọc văn bản:
Rõ ràng, rứt khoát, đanh thép.
? Dựa vào phần chu thích *, hãy 
giới thiệu những nét chính nhất về
tác giả Mác-két?
? Hãy giải thích các từ khó trong 
văn bản?
? Xác định kiểu văn bản?
? Xác định thể loại văn bản này?
? Văn bản trích này có thể chia thành
mấy phần? Nội dung chính của từng 
phần? 
(Chia thành 4 phần):
(1): Từ đầu đến “thế giới”.
(2): Tiếp đến “cho toàn thế giới”.
(3): Tiếp đến “Xuất phát của nó”.
(4): Còn lại.
các nhóm trình bày kết quả H Đ nhóm
? Cho biết luận điểm mà tác giả nêu
ra và tìm cách giải quyết trong văn
bản này là gì?
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên tác
giả đã sử dụng hệ thống luận cứ như
thế nào?
? Cho nhận xét về luận điểm và hệ
thống luận cứ của văn bản này?
I. Tiếp xúc văn bản:
1- Đọc, kể toám tắt:
- Giáo viên đọc mẫuàHọc sinh đọc.
2- Tìm hiểu chu thích (SGK19, 20).
* Tác giả: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két.
- Nhà văn: Cô-lôm-bi-a.
- Sinh năm 1928.
- Ông là tác giả của nhiều tiểu thuyết và tập
truyện ngắn theo khuynh hướng hiện thực
huyền ảo.
- Năm 1982, được nhận giải thưởng Nô-ben 
về văn học.
- Tháng 8/1986, ông được mời tham dự cuộc
gặp gỡ của nguyên thủ 6 nước với nội dung
kêu gọi chấm rứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu
vũ khi hạt nhân để đảm bảo an ninh và hoà 
bình thế giới.
- Văn bản này trích từ tham luận của ông.
* Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6.
3- Bố cục:
- Văn bản này thuộc cụm văn bản nhật dụng.
- Thể loại nghị luận chính trị xã hội.
- Chia thành 3 phần hoặc 4 phần:
(1): Từ đầu đến “sống tốt đẹp hơn”
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng
lên toàn trái đất.
(2): Tiếp đến “xuất phát của nó”
Chứng cứ và lý do cho sự nguy hiểm và phi
lý của chiến tranh hạt nhân.
(3): Còn lại: Nhiệm vụ của tất cả chúng ta và
đề nghị của tác giả.
II. Phân tích văn bản:
1- Tìm hiểu luận điểm và hệ thống luận cứ 
của văn bản:
- Luận điểm của văn bản: Chiến tranh hạt 
nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe
doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên 
trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ
ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp
bách của toàn thể nhân loại.
- Hệ thống luận cứ:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có
khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh
khác trong hệ mặt trời.
+ Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả
năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ người.
Những ví dụ so sánh trong các lĩnh vực xã hội,
y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục,  với những
chi phí khổng lồ cho chạy đua vũ trang đã cho
thấy tính chất phi lý của việc đó.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược 
lại lý trí của loài người mà còn ngược lại với
lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá, đưa 
tất cả thế giới về lại điểm xuất phát cách đây
hàng nghìn triệu năm.
+ Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ 
ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu
tranh vì một thế giới hoà bình.
à Các luận cứ mạch lạc, chặt trẽ, sâu sắc.
=> Tính thuyết phục của cách lập luận.
 * Hoạt động 3: Tổng kết – ghi nhớ (Thực hiện ở tiết sau).
 * Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò.
- Hệ thống bài: Luận điểm, hệ thống luận cứ của văn bản.
- Học sinh về nhà: + Học bài + Làm bài tập 1 (SBT)>
 + Soạn tiếp tiết 2.
 Ngày soạn :9-9-2007 	
 	 Ngày giảng:	
Tiết 7 - Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Tiếp)
 - Gabrien Gacxia Macket -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản. Nguy cơ chiến tranh hạt 
nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể 
nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
	- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách
so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Tư liệu liên quan đến bài học.
	- Học sinh: Tranh ảnh, những bài viết có liên quan đến bài học.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
	- Kiểm tra bài cũ: + Nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản.
 + Nhận xét về tính chặt chẽ của hệ thống luận cứ ấy.
	- Kiểm tra sự chuẩn bị cho bài mới của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	Giời trước, chúng ta đã tìm hiểu về luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản
“Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”. Giờ này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn
hệ thống luận cứ trong văn bản.
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản
- Học sinh đọc đoạn 1.
? Tác giả đã mở đầu bài viết ntn?
? Nhận xét về cách mở đầu bài viết
của tác giả?
? Cho biết tác dụng của cách viết này?
? Tác giả còn giúp người đọc thấy
rõ hơn sức tàn phá của kho vũ khí
hạt nhân bằng cách nào?
? Cho biết tác dụng của cách viết 
trên?
Lập bảng so sánh- thảo luận nhóm-trình bày b
bày KQ
.
? Theo tác giả sự tồn tại của vũ khí
hạt nhân “Tiềm tàng trong các bệ
phóng, cái chết cũng làm tất cả 
chúng ta mất đi khả năng sống tốt
đẹp hơn”, vì sao vậy?
? Nhận xét về nghệ thuật lập luận
của tác giả?
? Tác dụng của nghệ thuật lập luận
trên?
- Một học sinh đọc đoạn văn “Một
nhà tiểu thuyết à của nó”.
? Theo tác giả “Chạy đua vũ trang
là đi ngược lại lý trí đi ngược lại
lý trí của tự nhiên”. Vì sao vây? 
? Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã
đưa ra những chứng cứ nào?
? Nhận xét gì về 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao_an_ngu_van_9.doc