Đề thi vào lớp 10 - Môn ngữ văn thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

doc 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 3905Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi vào lớp 10 - Môn ngữ văn thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi vào lớp 10 - Môn ngữ văn thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
PHÒNG GD&ĐT LÂM BÌNH
ĐỀ THI VÀO LỚP 10 - MÔN NGỮ VĂN 
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
A. Đề bài:
I. Đọc hiểu:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
 “ Công việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát mặt đường. Cái tên gợi sự khao khát làm nên những sự tích anh hùng. Do đó, công việc cũng chẳng đơn giản. Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh. Cười thì hàm răng lóa lên khuôn mặt nhem nhuốc. Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là những con quỷ mắt đen.”
                   ( Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê - Sách Ngữ văn 9 tập 2)
Câu 1. (1điểm ) 
Câu “ Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là “ những con quỷ mắt đen” dùng biện pháp tu từ gì? (0,5điểm) 
Biện pháp tu từ ấy giúp chúng ta hiểu gì về các nhân vật? (0,5điểm)
Câu 2. (1điểm) 
a) Câu văn trên gợi liên tưởng đến những câu thơ nào trong “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật? 
b) Vì sao em liên tưởng như trên? 
Câu 3. (2điểm) Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 đến 12 câu) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật “tôi”. Trong đoạn có sử dụng một phép thế, một câu cảm thán. (Gạch chân câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép thế) 
II. Làm văn: (6 điểm)
 “ Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là khúc tráng ca, ca ngợi sự giàu đẹp của biển cả và tình yêu biển cả của những người ngư dân làng chài vùng biển Quảng Ninh”. Hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ điều đó. 
“ Thuyền ta lái gió với buồm trăng
    Lướt giữa mây cao với biển bằng,
   Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
   Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
     Cá nhụ, cá chim, cùng cá đé,
     Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
     Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé.
      Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
     Ta hát bài ca gọi cá vào,
     Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
     Biển cho ta cá như lòng mẹ
     Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
       ( Huy Cận- Đoàn thuyền đánh cá)
B. HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1. (1điểm)
a) Câu văn sử dụng nghệ thuật ẩn dụ (0,5đ)
b) Cho thấy tinh thần lạc quan, có trách nhiệm cao với công việc của ba cô gái TNXP làm công việc trinh sát mặt đường. (0,5đ)
Câu 2. (1điểm)
a) Chép chính xác những câu thơ trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”: (0,5đ)
                             Không có kính, ừ thì có bụi
                             Bụi phun tóc trắng như người già
                             Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
                             Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”
( Nếu chép một câu: Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha cũng cho tối đa điểm)
b) Vì đều thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, có trách nhiệm cao trong công việc của những người tham gia công cuộc kháng chiến chống Mĩ. (0,5điểm)
Câu 3. Đoạn văn (2điểm)
- Hình thức: (1điểm)
     + Sử dụng và gạch chân một phép thế, chú thích xuống cuối đoạn văn (0,5điểm)
     + Sử dụng câu cảm thán, chú thích xuống cuối đoạn văn (0,5điểm) 
- Nội dung (1điểm): Làm nổi bật nhân vật Phương Định với những nét tính cách: Vô tư, hồn nhiên, nhạy cảm, yêu đờidũng cảm, gan dạ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, chăm sóc, yêu quý, gắn bó với đồng độitiêu biểu cho thế hệ trẻ thời chống Mỹ cứu nước.
II. Làm văn: (6 điểm)
Hình thức : (0,5 điểm): Bài viết có bố cục ba phần
        Trình bày sạch đẹp, sai không quá 03 lỗi chính tả.
Nội dung: (5 điểm)
* Mở bài: (1 điểm)
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và khái quát nội dung đoạn thơ.
* Thân bài: (3,5điểm)
- Cảm hứng bao trùm cả đoạn thơ là cảm hứng lãng mạn cách mạng bay bổng diệu kỳ của nhà thơ Huy Cận trước vẻ đẹp của cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. (0,5điểm)
Khổ thứ nhất: (1,0 điểm)
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
- Hai câu thơ đầu đẹp như một bức tranh lồng lồng trời mây, mênh mông biển cả. Bằng trí tưởng tượng phong phú nhà thơ đã biến hình ảnh đoàn thuyền vốn nhỏ bé so với mặt biển bao la bỗng trở nên kỳ vĩ, sánh ngang với trời biển - thiên nhiên.
Học sinh chú ý phân tích các hình ảnh: Lái gió, buồm trănglàm nổi bật hình ảnh những con người đang làm chủ thiên nhiên, làm chủ biển khơi. (0,5 điểm)
- Hai câu cuối của khổ thơ: Bên cạnh  cái ung dung, sảng khoái của người dân chài tự do ta vẫn cảm nhận được sự vất vả của họ. Họ cũng giống như người chiến sĩ trên mặt trận lao động sản xuất. (0,5 điểm)
 Khổ thơ thứ hai: (1 điểm)
Cá nhụ cá chim cùng cá đé
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long
- Nghệ thuật: Liệt kê và điệp từ cá. Khắc hoạ rõ nét sự giàu có của biển cả. Sử dụng hàng loạt các tính từ chỉ màu sắc : Đen, hồng, vàngkết hợp từ láy lấp lánh, làm cho biển cả đẹp lộng lẫy như bức tranh sơn mài. (0,5 điểm)
- Cảm nhận tinh tế: Nghe thấy tiếng thở phập phồng của màn đêm. Qua đó thấy được tài quan sát và tình yêu biển cả của nhà thơ. (0,5 điểm)
Khổ thứ ba: (1,0 điểm)
Ta hát bài ca gọi cá vào
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
- Người dân chài gõ thuyền xua cá vào lưới nhưng không không phải chỉ có con người mà còn có ánh trăng. Hiện thực được trí tưởng tượng sáng tạo thành hình ảnh lạng mạn, giàu chất thơ. Nhà thơ như hoà nhập vào công việc của những người dân chài, hoà nhập vào biển cả thân yêu. Biển không chỉ giàu, đẹp mà còn đem hạnh phúc đến cho con người, nuôi sống dân chài từ bao đời nay. (0,5 điểm)
 - Cùng với chất lãng mạn bay bổng, người dân làng chài lại lại cất lời hát gọi cá đồng thời thể hiện lòng biết ơn biển cả quê hương. Nghệ thuật so sánh: Biển cho ta cá như lòng mẹ thể hiện lòng biết ơn  và tình yêu biển của những người dân chài. (0,5 điểm)
* Kết bài: (1điểm)
- Khẳng định lại giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ. (0,5 điểm)
- Liên hệ bản thân về những việc làm thiết thực thể hiện tinh thần lao động góp phần giữ gìn, dựng xây trường lớp, quê hương. (0,5 điểm) 

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_DE_XUAT_MON_VAN_TUYEN_SINH_VAO_10_LAM_BINH.doc