Đề thi thử thpt quốc gia năm 2016 môn văn – lục nam 1 thời gian giao đề: 180 phút (không kể thời gian giao đề)

doc 33 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1019Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi thử thpt quốc gia năm 2016 môn văn – lục nam 1 thời gian giao đề: 180 phút (không kể thời gian giao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi thử thpt quốc gia năm 2016 môn văn – lục nam 1 thời gian giao đề: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016 
MÔN VĂN – LỤC NAM 1
Thời gian giao đề: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) 
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: 
Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này) 
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người cóthể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim cỏ những nhịp đập yêu thương. 
Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất. 
(Trích “Lời khuyên cuộc sống”)
[Nguồn: radiovietnam.vn//xa/loi-khuyen-cuoc-song-suy-nghi-ve-cho-va-nhan] 
Câu hỏi: 
Câu 1. Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điềm) 
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản trên? (0,25 điểm) 
Câu 3. Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình’’? (0,5 điểm) 
Câu 4. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về quan diêm của người viết: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất”. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm) 
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8: 
Đêm sao sáng 
Đêm hiện dần lên những chấm sao 
Lòng trời đương thấp bỗng nhiên cao 
Sông Ngân đã tỏ đôi bờ lạnh 
Ai biết cầu Ô ở chỗ nào? 
() Chùm sao Bắc Đẩu sáng tinh khôi 
Lộng lẫy uy nghi một góc trời 
Em ở bên kia bờ vĩ tuyến 
Nhìn sao sao thức mấy năm rồi! 
Sao đặc trời, sao sáng suốt đêm 
Sao đêm chung sáng chẳng chia miền 
Trời còn có bữa sao quên mọc 
Anh chẳng đêm nào chẳng nhớ em. 
Nguyễn Bính, Tháng 12 – 1957. 
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính cùa đoạn thơ? (0,25 điểm) 
Câu 6. Đoạn thơ trên được viết theo thể loại nào? (0,25 điểm) 
Câu 7. Nêu tác dụng nghệ thuật của hai biện pháp tu từ được sử dụng ở cuối của đoạn thơ (0.5 điểm) 
Câu 8. Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật trữ tình được gửi gắm trong đoạn thơ trích? Trả lời trong khoảng 5-7 dòng (0,5 điểm) 
Phần II. Làm văn (7.0 điểm) 
Câu 1. (3,0 điểm) 
Hãy viết bài văn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý kiến sau: “Nơi nào có ý chí và có những con sóng, thì nơi đó có cách để lướt sóng!” (Theo Nick Vujicic) 
Câu 2. (4,0 điểm) 
Trong tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao), sau khi đến với thị Nở; sáng mai ra, Chí Phèo nghe thấy: “Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy Chao ôi là buồn!” (Trích Chí Phèo của Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr. 149) 
Trong tác phầm Vợ nhặt ( Kim Lân), sau khi có vợ, sáng hôm sau, Tràng: 
“  Bỗng vừa chợt nhận ra, xụng quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. []. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.” (Trích Vợ nhặt cùa Kim Lân,Ngữ văn 12,Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr. 30) 
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của hai nhân vật qua hai đoạn văn trên. 
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN NĂM 2016 – LỤC NAM 1 
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc – hiểu văn bản: 
1. (0.25 điểm) Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận: phân tích 
2. (0.25 điểm) Nội dung chính của đoạn văn: bàn về “cho” và “nhận” trong cuộc sống. 
3. (0.5 điểm) Người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình” bởi vì đó là sự “cho” xuất phát từ tấm lòng, từ tình yêu thương thực sự, không vụ lợi, không tính toán hơn thiệt. 
4. (0.5 điểm) Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau những phải nhấn mạnh được đó là quan điểm hoàn toàn đúng đắn, đúng với mọi người, mọi thời đại, như là một quy luật của cuộc sống, khuyên mỗi người hãy cho đi nhiều hơn để được nhận lại nhiều hơn. 
5. (0.25 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 
6. (0.25 điểm) Đoạn thơ được viết theo thể thơ 7 chữ. 
7. (0.5 điểm) 
– Hai biện pháp tu từ được sử dụng ở cuối của đoạn thơ: Cấu trúc câu “chẳngchẳng” và nghệ thuật đối lập tương phản trong hai câu thơ: “Trời còn có bữa sao quên mọc Anh chẳng đêm nào chẳng nhớ em.” 
– Tác dụng: Khẳng định, nhấn mạnh, khắc sâu nỗi nhớ mà anh dành cho em là thường trực, đều đặn ngày này qua ngày khác, vượt qua cả hiện tượng thiên nhiên (sao có đêm không mọc nhưng nỗi nhớ mà anh dành cho em thì đêm nào cũng hiển hiện) 
8. (0.5 điểm) Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau những phải nhấn mạnh được tâm trạng của nhân vật trữ tình được gửi gắm trong đoạn thơ trích đó là nỗi nhớ thương khắc khoải, khôn nguôi đối với người con gái trong xa cách. 
Phần II. Làm văn (7.0 điểm) 
Câu 1. (3,0 điểm) “Nơi nào có ý chí và có những con sóng, thì nơi đó có cách để lướt sóng!” 
1.1 (0.5 điểm) Giải thích: 
– “Ý chí”: Những nỗ lực vượt khó vượt khổ của con người, do bản thân con người cố gắng rèn luyện mới có được chứ không có được nhờ tác động bên ngoài. 
– “Con sóng”: ẩn dụ cho những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống mà con người phải vượt qua. 
– “Cách để lướt sóng”: cách mà con người vượt qua chướng ngại vật để gặt hái được thành công. 
-> Ý nghĩa cả câu: Trước những khó khăn, thử thách, chỉ cần có ý chí con người sẽ đễn dàng vượt qua. 
1.2. (2.0 điểm) Phân tích, chứng minh: 
– Trong cuộc sống ai ai cũng từng gặp phải những khó khăn thử thách, dù là lớn hay nhỏ, bởi cuộc sống không chỉ toàn màu hồng. 
– Trước những khó khăn đó mỗi người có thái độ và cách ứng xử khác nhau: 
+ Có người trốn tránh, nản chí, bỏ cuộc, thất bại trước những thử thách. 
+ Có người sẵn sàng đối diện, nỗ lực vượt qua. 
->Thái độ đúng đắn là phải cố gắng vượt qua. Ý chí chính là chìa khóa dẫn con người vượt qua khó khăn để tiến tới thành công. Đó là đức tính mà mỗi người cần rèn luyện. 
1.3. (0.5 điểm) Bình luận, mở rộng: 
– Khẳng định ý kiến của Nick Vujicic là bài học sâu sắc về cách sống, thái độ sống. 
– Phê phán những con người không có nỗ lực, quyết tâm, hay nản chí. 
– Rút ra bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được tầm quan trọng của ý chí, rèn luyện cho bản thân ý chí kiên cường, tinh thần lạc quan để sẵn sàng đối mặt và vượt qua những trở ngại trong cuộc sống. 
Câu 2. (4,0 điểm) Cảm nhận về tâm trạng của hai nhân vật qua hai đoạn văn: 
2.1 (0.5 điểm) Giới thiệu chung: 
– Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc tràn đầy tinh thần nhân đạo. Sáng tác trước cách mạng của ông xoay quanh hai đề tài chính là nông dân nghèo và trí thức nghèo. Truyện ngắn “Chí Phèo” là kiệt tác của Nam Cao, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của ông. 
– Kim Lân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông là một cây bút viết truyện ngắn tài hoa. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. “Vợ nhặt” là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí” 
2.2 (3.0 điểm) Phân tích: 
2.2.1 (1.0 điểm) Đoạn văn trong “Chí Phèo” – Nam Cao: 
– Tình huống: 
+ Sau cuộc gặp gỡ tình cờ của Chí Phèo với thị Nở, Chí Phèo lần đầu tiên tỉnh rượu. Chí đã tỉnh rượu sau một cơn say rất dài. 
+ Trước đó Chí đã là tay sai cho kẻ thống trị nham hiểm – Bá Kiến. Bá Kiến lợi dụng Chí Phèo để trừ khử những phe cánh đối nghịch, gây ra bao tội ác với dân làng mà yếu tố hỗ trợ cho Chí là rượu. Vì thế đời Chí là một cơn say dài mênh mông. Cơn say đã lấy mất của hắn già nửa cuộc đời, đẩy hắn vào kiếp sống thú vật tăm tối. 
– Tâm trạng Chí khi tỉnh rượu: 
+ Tỉnh rượu, ý thức bắt đầu trở về, Chí thấy lòng mơ hồ buồn, nỗi buồn đã đến nhưng còn mơ hồ chưa rõ rệt. 
+ Khi ý thức đã trở về, Chí cảm nhận được sự tồn tại của mình, biết đến không gian, thời gian. Đó là lần đầu tiên Chí nghe được những âm thanh đời thường của cuộc sống bình dị: “ Tiếng chim hót, tiếng cười nói của những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá”. 
-> Những âm thanh ấy đánh thức trong Chí cái ước mơ giản dị của một thời lương thiện. Hắn đã từng ao ước có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải. Nhưng chính bàn tay tội ác của những kẻ thống trị đã phá nát những giấc mơ, đã hủy hoại tan hoang cả một đời lương thiện. phút lóe sáng trong tâm hồn đã kéo nhân vật trở về thực tại, nhận ra hiện thực đáng buồn: “Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả có. Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy Chao ôi là buồn!”. Lần đầu tiên Chí Phèo tỉnh rượu cũng là lần đầu tiên hắn đối diện với cuộc đời của mình. 
2.2.2 (1.0 điểm) Đoạn văn trong “Vợ nhặt” – Kim Lân: 
– Tình huống: 
+ Tràng đã lớn tuổi mà vẫn chưa có vợ và nạn đói khủng khiếp lại đem đến cơ may để Tràng có gia đình. Hạnh phúc đến với người nông dân nghèo khổ ấy quá bất ngờ, thấy mình như vừa từ giấc mơ đi ra. 
– Tâm trạng của Tràng vào buổi sáng đầu tiên khi có gia đình: 
+ Tràng trông thấy những thay đổi khác lạ ở ngôi nhà của mình, thay đổi ở người mẹ và cả người vợ. Nạn đói khủng khiếp khiến Tràng quên mất những viêc anh ta phải làm và khiến cuộc sống của anh trở nên tạm bợ, ngôi nhà trở nên trống trải. Nay Tràng đã có một gia đình và tổ ấm. Mẹ và vợ Tràng đang dọn dẹp, sửa sang lại ngôi nhà. Với người khác, cảnh tượng ấy không có gì đặc biệt nhưng với Tràng đó là hình ảnh của cuộc sống gia đình, là thứu là anh ta tưởng chẳng bao giờ có được. 
+ Từ khi có gia đình là từ khi Tràng được sống trong những cảm xúc rất con người, ý thức được trách nhiệm, bổn phận của mình. Hắn nghĩ đến tương lai sáng sủa, không còn bế tắc. 
2.2.3. (1.0 điểm) Điểm tương đồng và khác biệt: 
a. Điểm tương đồng: 
Cả hai đều nói về những chuyển biến mới mẻ của con người khi đã đến cái dốc bên kia của cuộc đời mà điều làm nên sự thay đổi kì diệu ấy đó là sự quan tâm, tình yêu thương, chăm sóc, sự sẻ chia của con người với con người. 
b. Nét khác biệt: 
– Nam Cao phát hiện ra những đốm sáng nhân bản còn le lói trong con quỷ dữ Chí Phèo. Tuy nhiên Chí Phèo vẫn rơi vào tình cảnh bế tắc, không lối thoát. 
– Kim Lân đã phát hiện ra vẻ đẹp trong tâm hồn con người lao động, dù ở bờ vực của cái chết nhưng họ vẫn khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn muốn sống cuộc đời của một con người. Ông mở cho nhân vật của mình một tương lai sáng lạng, đầy hi vọng. Qua đó, Kim Lân gửi vào trong đoạn văn của mình tiếng nói mang ý nghĩa triết lí nhân sinh sâu sắc: Hạnh phúc đã cứu con người thoát khỏi cái chết và có khả năng đưa con người thoát khỏi tình trạng phi nhân tính. 
2.3 (0.5 điểm) Đánh giá: 
– Hai đoạn văn đều cho thấy cái nhìn đầy tính nhân đạo của người viết. Qua đây thấy được tài năng, tấm lòng của hai tác giả.
SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THPT
LƯƠNG NGỌC QUYẾN
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 - 2016
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Anh/ chị hãy đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4. 	 Những mùa quả mẹ tôi hái được
 Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
 Những mùa quả lặn rồi lại mọc
 Như mặt trời, khi như mặt trăng.
 Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
 Còn những bí và bầu thì lớn xuống
 Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
 Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
 Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
 Bảy mươi tuổi mẹ mong ngày được hái
 Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
 Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
 (Mẹ và Quả - Nguyễn Khoa Điềm).
 1. Bài thơ trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
 2. Nêu nội dung chính của bài thơ?
 3. Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ sau và nêu tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:
“Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống ”
 4. Viết một đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu bộc lộ cảm xúc của anh/chị khi đọc hai câu thơ cuối bài.
Anh/chị hãy đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:
Lễ kỉ niệm 65 năm Ngày truyền thống học sinh – sinh viên tổ chức tại Nhà văn hóa Thanh niên sáng 9 - 1 bắt đầu bằng một tiết mục thật đặc sắc: các ca khúc quen thuộc của ngày xưa và ngày nay được sắp xếp xen kẽ thành liên khúc, và những người biểu diễn thuộc nhiều thế hệ cũng đứng xen kẽ, nối nhau tràn từ sân khấu xuống hàng ghế khán giả.
	Tất cả, từ những diễn viên tuổi đôi mươi đến những diễn viên đã từng đôi mươi từ mấy mươi năm trước, đều cùng một màu áo trắng tinh, cùng một lời hát “hát cho dân tôi nghe, tiếng hát tung cờ ngày nào”, cùng một ánh mắt bừng sáng
	Người tham dự đứng phía dưới nổi gai ốc. Ý niệm về sự trao truyền, tiếp nối lí tưởng được thể hiện rất rõ.
(Dẫn theo Phạm Vũ, Chờ ở tuổi trẻ,  ngày 10-1-2015)
5. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn?
6. Nêu những ý chính của đoạn văn?
7. Chỉ rõ hiệu quả của những từ ngữ in đậm trong việc thể hiện ý chính của đoạn văn?
8. Viết một đoạn văn ngắn (không quá 05 câu) để trình bày suy nghĩ của anh/chị về lí tưởng của thế hệ cha, anh trưởng thành trong chiến tranh giải phóng dân tộc?
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
            Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người mà chính con người mới làm nên sự cao quí cho nghề nghiệp.
           Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về  ý kiến trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp của đoạn văn sau:
Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang trôi những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.
(Nguyễn Tuân, Người lái đò sông Đà - Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr.191 - 192)
-HẾT-
 Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THPT
LƯƠNG NGỌC QUYẾN
HD CHẤM ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 
LẦN 1 - 2016
Môn: Ngữ VănThời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là biểu cảm
0.25
2
Nội dung chính: Thể hiện cảm động  tình mẫu tử thiêng liêng: tình mẹ dành cho con và tình cảm yêu thương, kính trọng, biết ơn chân thành của người con đối với mẹ
0,25
3
Những biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong câu hai câu thơ: Nhân hóa (bí và bầu cũng “lớn”), đối lập (Lớn lên, lớn xuống); hoán dụ (tay mẹ) 
Tác dụng: (“Bí và bầu” là thành quả lao động “vun trồng” của mẹ; “Con” là kết quả của sự sinh thành, dưỡng dục, là niềm tin, sự kỳ vọng của mẹ) => Nhấn mạnh sự hi sinh thầm lặng và công lao trời bể của mẹ, đồng thời thể hiện nỗi thấu hiểu và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với mẹ. 
0,5
4
Đoạn văn đúng chủ đề: Cảm xúc của bản thân trước nỗi niềm lo âu, hoảng hốt của tác giả khi nghĩ ngày mẹ khong còn mà mình chưa trưởng thành như lòng mẹ mong mỏi; có cấu trúc chặt chẽ, đúng chính tả, dùng từ, đặt câu chính xác.
0,5
5
Phong cách ngôn ngữ báo chí
0,25
6
Nội dung chính của đoạn văn: 
- Tiết mục biểu diễn độc đáo trong Lễ kỉ niệm 65 năm Ngày truyền thống học sinh – sinh viên năm 2015.
- Cảm xúc của người xem, cảm nhận về ý nghĩa của tiết mục. 
0,25
7
-Ngôn từ thể hiện cảm xúc Hiệu quả: Mô tả cụ thể, chi tiết cảm nhận về ý nghĩa của tiết mục và cảm xúc của người xem. 
 Đoạn văn phải thể hiện được quan điểm cá nhân một cách cụ thể, nghiêm túc vè sự nối tiếp lí tưởng của thế hệ cha anh trong hoàn cảnh mới. có cấu trúc chặt chẽ, không sai lỗi chính tả, dung từ, đặt câu. 
0,5
8
Đoạn văn phải thể hiện được quan điểm cá nhân một cách cụ thể, nghiêm túc vè sự nối tiếp lí tưởng của thế hệ cha anh trong hoàn cảnh mới. có cấu trúc chặt chẽ, không sai lỗi chính tả, dung từ.đặt câu. 
0,5
II
1
Viết một bài văn trình bày ý kiến về nhận định: Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người mà chính con người mới làm nên sự cao quí cho nghề nghiệp
a, Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
3,0
0,25
b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người mà chính con người mới làm nên sự cao quí cho nghề nghiệp
0,5
c, Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động.
* Giải thích: Nghề nghiệp: là cách nói khái quát về nghành nghề, công việc của mỗi người trong xã hội.
Cao quý: có giá trị lớn về tinh thần, rất đáng trân trọng.
- Ý kiến khẳng định mọi nghề nghiệp trong xã hội đều quan trọng; giá trị cao quý của nghề nghiệp là do con người quyết định chứ không phải do nghề nghiệp.
* Bàn luận:
- Khẳng định ý kiến đúng: Nghề nghiệp không làm nên sự cao quý cho con người.
+ Bản thân nghề nghiệp không làm nên sự cao quý của con người, sự cao quý ấy phải do tự than con người làm nên trong trong quá trình nghề nghiệp của mình.
+ Trong xã hội không có nghề tầm thường, bất cứ nghề nào mang lại lợi ích cho cộng đồng đều dược xã hội trọng vọng, tôn vinh.
- Chính con người làm nên sự cao quý cho nghề nghiệp
+ Thước đo giá trị nghề nghiệp là hiệu quả và phẩm chất dạo đức của người lao động trong công việc.
+ Sự cao quý là do con người đem hết tài năng, sức lực ra để phục vụ mọi người.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Cần chọn nghề phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường của bản thân
- Cần nuôi dưỡng niềm say mê, tình cảm với nghề để có thể tận tâm cống hiến cho xã hội được nhiều nhất.
0,25
1,0
0,5
0,5
0,5
d, Sáng tạo: có suy nghĩ sâu sắc, có sự diễn đạt mới mẻ, ấn tượng về vấn đề nghị luận
0,25
e, Đảm bảo đúng chính tả, đúng ngữ pháp
0,25
2
 Viết bài văn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn văn sau trong bài tùy bút Người lái đò sông Đàcủa nhà văn Nguyễn Tuân.
a, Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
4.0
0,25
b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của sông Đà qua đoạn văn thấm đẫm cảm xúc lãng mạn với nhiều liên tưởng độc đáo, phong phú, ngôn từ gợi cảm, gợi hình, giàu chất nhạc, chất thơ, chất họa.
0,5
 c, Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
*Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
- Người lái đò sông Đà là một tùy bút rất đặc sắc của Nguyễn Tuân rút từ tập Sông Đà. Hình ảnh con sông Đà với 2 đặc tính nổi bật là hung bạo và trữ tình được tác giả khắc họa đậm nét trong tùy bút.
- Khi miêu tả tính cách hung bạo của sông Đà, tác giả sử dụng những câu văn mang nhịp điệu dồn dập, kính thích. Nhưng khi ca ngợi dòng sông Đà trữ tình gợi cảm ông lại dùng những câu văn dài, êm ả, nghe như tiếng hát ngân nga. Văn của Nguyễn Tuân luôn chứa hai thái cực như thế, tiêu biểu là đoạn văn từ “Thuyền tôi trôi..dòng trên” (trích dẫn.)
* Vẻ đẹp của đoạn văn được thể hiện ở 03 ý:
 - Nội dung của đoạn văn nói về vẻ thơ mộng của sông Đà ở quãng trung lưu. 
+ Thác ghềnh lúc này chỉ còn lại trong nỗi nhớ. Thuyền được trôi êm: câu văn mở đầu đoạn hoàn toàn là thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; ý lặng tờ nhắc lại trùng điệp tạo chất thơ. 
+ Thiên nhiên hài hòa mang vẻ trong trẻo nguyên sơ, kì thú: Cỏ gianh đồi núi đang ra những búp non, đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương
+ So sánh bờ sông hoang dại như bờ tiền sử, hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích tuổi xưa mở ra những liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn, hư hư thực thực của dòng sông.
+ Người với cảnh có sự tương giao, hư thực đan xen: Tiếng còi, con hươu ngộ ngẩng đầu nhìn và hỏi ông khách sông Đà. 
+ Cảnh làm cho vị tình nhân non nước sông Đà xúc động trong thực và mơ.
- Nghệ thuật của ngòi bút lãng mạn tài hoa, tinh tế: Nhà văn hiến cho độc giả hình ảnh sống động, ấn tượng sâu sắc:
+ Lấy động tả tĩnh: Cá quẫy đủ khiến ta giật mình.
+ Cái tĩnh hàm chứa sự bất ngờ bởi sự biến hóa liên tiếp: thuyền thả trôi, con hươu thơ ngộ vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng còi sương, đàn cá dầm xanh quẫy vọt. Cảnh và vật đều ở trạng thái động, không chịu ép mình và đều mang hơi thở vận động của cuộc sống nhiều chiều
- Nhà văn đã trải lòng mình với dòng sông, hóa thân vào nó để lắng nghe nhịp sống cuộc đời mới, để nhớ, để thương cho dòng sông, cho quê hương đất nước:
+ Thưởng ngoạn vẻ đẹp sông Đà,lòng ông dậy lên cảm giác liên tưởng về lịch sử, về tình cảm đối với cố nhân.: nhắc tới đời Lí đời Trần.
+ Trước vẻ đẹp hoang dại nhà văn suy nghĩ về về tiếng còi tàu, cuộc sống hiện đại.
+ Trải lòng, hóa thân vào dòng sông trong đắm đuối của tình non sông đất nước: Nhớ thương hòn đá thác, lắng nghe giọng nói, trôi những con đò mình nở
* Đánh giá về giá trị 
- Qua đoạn trích thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau chặt chẽ; thấy những đặc sắc của văn Nguyễn Tuân
- Quý trọng tài năng và tấm lòng của con người suốt đời đi tìm cái đẹp, làm giàu có đời sống tinh thần của tất cả độc giả chúng ta.
0,5
0,25
0,25
0,25
0,2
0,25
0,5
0,5
0,5
d, Sáng tạo: có suy nghĩ sau sắc, có sự diễn đạt mới mẻ, ấn tượng về vấn đề nghị luận
0,25
e, Diễn đạt: Đảm bảo không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu
0,25
 Tổng điểm toàn bài: 10,0
* Lưu ý: - Học sinh có thể làm bài bằng nhiều cách khác nhau miễn là chuyển tải được vấn đề cần làm rõ một cách thuyết phục; nắm vững kĩ năng làm bài mới cho điểm tối đa.
 - Trân trọng những bài làm sáng tạo.
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 1– THPT PHÚ NHUẬN - 2015-2016
Môn VĂN - Khối D
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
PHẦN I: Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi (từ câu 1 đến câu 4)
(1) Nhìn chung trong thơ cổ điển của nước ta, bao gồm từ Chu Mạnh Trinh trở lên, nếu xét về khía cạnh có tính dân tộc hơn cả, có lẽ thơ Hồ Xuân Hương “Thì treo giải nhất chi nhường cho ai!”. Thơ Hồ Xuân Hương Việt Nam hơn cả, vì đã thống nhất đến cao độ hai tính dân tộc và đại chúng. Xuân Hương cũng là một “nhà nho” chẳng kém ai, cũng giỏi chữ Hán, khi cần cũng ra được câu đối “mặc áo giáp dài cài chữ đinh”, cũng giỏi chiết tự “duyên thiên đầu dọc, phận liễu nét ngang” và dùng tên thuốc bắc một cách tài tình. Nhưng Xuân Hương không chịu khoe chữ. Xuân Hương đối lập hẳn với thái cực Ôn Như Hầu, bài Cung oán ngâm khúc của ông: “Áng đào kiểm đâm bông não chúng - Khóe thu ba dợn sóng khuynh thành” lổn nhổn những chữ Hán nặng trình trịch.
(2) Nội dung thơ Hồ Xuân Hương toát ra từ đời sống bình dân, hằng ngày và trên đất nước nhà. Xuân Hương nói ngay những cảnh có thực của núi sông ta, vứt hết sách vở khuôn sáo, lấy hai con mắt của mình mà nhìn. Cái đèo Ba Dội của Xuân Hương rõ là đèo Ba Dội, ba đèo tùm hum nóc, lún phún rêu, gió lắt lẻo, sương đầm đìa, phong cảnh sống cứ cựa quậy lên chứ chẳng phải chiếu lệ như cái Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan, tuy có thanh nhã, xinh đẹp nhưng bị đạp bẹp cho vào đứng im như một bức tranh in ở ấm chén hay lọ cổ. Dễ ít có thi sĩ nào để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Xuân Hương: chợ Trời, Kẽm Trống, Quán Khánh, động Hương Tích Dễ ít có thi sĩ nào là người Hà Nội như Xuân Hương, xưa đâu ở gần Lí Quốc Sư, đã từng đi dạo cảnh Hồ Tây, ghé chơi chùa Trấn Quốc, từng hoài cổ trước cung Thái Hòa nhà Lí, tới đài Khán Xuân và còn để lại thơ hay thách cả sự lãng quên của thời gian. Xuân Hương vĩnh viễn hóa cái chùa Quán Sứ của thời nàng.
----- Xuân Diệu -----
Câu 1: Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn văn bản trên (0,25 điểm)
Câu 2: Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)
Câu 3: Câu “Thơ Hồ Xuân Hương Việt Nam hơn cả, vì đã thống nhất đến cao độ hai tính dân tộc và đại chúng.” là câu có hình thức:	 (0,5 điểm)
Câu đơn.
Câu đơn đặc biệt.
Câu ghép chính phụ.
Câu ghép đẳng lập. 
Câu 4: “Dễ ít thi sĩ nào để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Xuân Hương: chợ Trời, Kẽm Trống, Quán Khánh, động Hương TíchDễ ít thi sĩ nào là người Hà Nội như Xuân Hương, xưa đâu gần Lí Quốc Sư, đã từng đi dạo cảnh Hồ Tây, ghé chơi chùa Trấn Quốc, từng hoài cổ trước cung Thái Hòa nhà Lí, tới đài Khán Xuân và còn để lại thơ hay thách cả sự lãng quên của thời gian.”
Đoạn văn trên khẳng định điều gì ở Hồ Xuân Hương và thơ của bà? Để làm nổi bật nội dung này, tác giả bài viết đã sử dụng hình thức nghệ thuật nào? (0,5 điểm)
Đọc hai văn bản sau và trả lời và trả lời câu hỏi từ câu 5 è câu 8.
“Tre là loại cây thân cứng, rỗng ở các gióng, đặc ở mấu ở mấu, mọc thành bụi, thường dùng để làm nhà và đan lát”.
	(Từ điển Tiếng Việt)
“Nòi tre đâu chịu mọc cong
 Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường
	Lưng trần phơi nắng phơi sương
	Có manh áo cộc, tre nhường cho con.”
	(Trích: Tre Việt Nam - Nguyễn Duy)
Câu 5: Xác định phương thức biểu đạt của hai văn bản trên (0,25 điểm)
Câu 6: Xác định phong cách ngôn ngữ của hai văn bản trên (0,25 điểm)
Câu 7: Xác định biện pháp tu từ chính và nêu tác dụng của văn bản b. (0,5 điểm)
Câu 8: Qua hình ảnh tre Việt Nam trong đoạn thơ trên anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng từ 5è7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về hình ảnh con người Việt Nam (0,5 điểm)
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (3.0 điểm)
Tràn ngập Facebook giả mạo của người Việt: “Việc lập tài khoản Facebook ăn theo các sự kiện, nhân vật thu hút sư chú ý của dư luận khá phổ biến trong thời gian gần đây. Chủ nhân của các tài khoản này có thể thu hút được lượng lớn “thích” hoặc “theo dõi” Tuy nhiên, sự việc lần này được đánh là rất phản cảm bởi liên quan đến vụ khủng bố ở Pari (Pháp) nhiều đau thương”
	(Theo tin tức pháp luật báo Vnexpress.net)
Từ sự kiện một số người giả mạo tài khoản của nhóm khủng bố IS, anh (chị) hãy viết bài văn (khoảng 600 từ) nêu lên suy nghĩ của bản thân về hiện tượng trên.
Câu 2: (4.0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau:
“Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nướ , nghĩa tình bấy nhiêu.”
(Trích: Việt Bắc - Tố Hữu)
Và 	
“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
(Trích: Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm)
.. HẾT 
ĐÁP ÁN – VĂN – THI THỬ ĐH LẦN 1 – NH 2015 – 2016
PHẦN I: Đọc hiểu (3.0 điểm)
Câu 1: Câu văn nêu ý khái quát chủ đề của đoạn văn bản trên là: “Nhìn chung trong thơ cổ điển nước ta. chi nhường cho ai”.
Câu 2: Trong đoạn (1), tác giả sử dụng chủ yếu thao tác lập luận : so sánh.
Câu 3:
Chọn đáp án: a. Câu đơn
Câu 4: Đoạn văn trên khẳng định Hồ Xuân Hương là người phụ nữ có tính tình phóng khoáng, thích đi du lãm nhiều nơi. Những địa danh Xuân Hương đi qua đều để lại dấu ấn trong thơ của bà. Thơ Hồ Xuân Hương tả rất chân thực, sinh động những danh thắng mà nữ sĩ từng đặt chân đến.
Nghệ thuật: Điệp ngữ: “Dễ ít thi sĩ nào”
	 Liệt kê: chợ Trời, Kẽm Trống,
Câu 5. Phương thức biểu đạt của hai văn bản:
Thuyết minh
Biểu cảm
Câu 6. Phong cách ngôn ngữ của hai văn bản:
Khoa học
Văn chương (nghệ thuật)
Câu 7: Biện pháp tu từ chính: nhân hóa. 
“Lưng trần, phơi nắng, phơi sương.
Có manh áo cộc, tre nhường cho con”.
Tác dụng: Khiến hình ảnh cây tre trở nên gợi hình, gợi cảm.
Tre cũng có cuộc sống như con người biết yêu thương, chở che, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, chịu thương chịu khó
Câu 8: Học sinh trình bày theo quan điểm riêng của mình nhưng phải nêu được một trong những vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam: kiên cường bất khuất, chịu thương chịu khó, yêu thương nhau. 
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (3.0 điểm)
I. Mở bài: 
- Giới thiệu hiện tượng.
- Dẫn dắt hiện tượngèkhẳng định đó là 1 vấn đề nóng hổi khiến nhiều người quan tâm và lo lắng.
II. Thân bài:
 Học sinh cần giải thích: Facebook là gì? Nêu lên mặt tích cực của việc sử dụng trang mạng xã hội là tìm kiếm thông tin, kết nối mọi người lại với nhau. Bên cạnh đó, nó cũng mang lại những tiêu cực.
Biểu hiện: Sự kiện 1 số giới trẻ Việt Nam giả tài khoản của nhóm khủng bố IS đang bị cả thế giới căm phẫn vì hành động thô bạo và tàn ác gây nên làn sóng tranh luận lớn. Đó là hành động bị mọi người đánh 

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_thu_quoc_gia_nen_xem.doc