Đề thi olympic môn văn lớp 8 năm hoc 2015 - 2016 ( thời gian làm bài: 120 phút ) ( không kể thời gian giao đề )

doc 5 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1948Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi olympic môn văn lớp 8 năm hoc 2015 - 2016 ( thời gian làm bài: 120 phút ) ( không kể thời gian giao đề )", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi olympic môn văn lớp 8 năm hoc 2015 - 2016 ( thời gian làm bài: 120 phút ) ( không kể thời gian giao đề )
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI ĐỀ THI OLYMPIC MÔN VĂN LỚP 8
Trường THCS Hồng Dương Năm hoc 2015-2016
 ( Thời gian làm bài: 120 phút )
 ( Không kể thời gian giao đề )
Câu 1: ( 4đ) Trình bày cảm nhận của em về đoan thơ sau:
“ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo lặng lẽ vượt trường giang
Cánh buồm vươn to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
 ( Quê Hương- Tế Hanh)
Câu 2: (6đ) Suy nghĩ của em về nội dung mẩu chuyện sau:
Gia đình nọ rất quý mến ông mù nghèo khổ và rách rưới- người hàng tuần vẫn mang rau đến bán cho họ. Một hôm, ông lão khoe: “ không biết ai đã để trước cửa nhà của tôi một thúng quần áo cũ”. Gia đình biết ông lão cũng thiếu thốn nên rất vui: : Chúc mừng ông, thật là tuyệt !”. Ông lão mù nói: “Tuyệt thật! nhưng tuyệt nhất là vừa đúng lúc tôi biết có một gia đình thực sự cần những quần áo đó”.
 ( Phỏng theo Những tấm gương cao cả).
Câu 3: (10đ) 
Có ý kiến cho rằng: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám.
Qua đoạn trích: Tức nước vỡ bờ ( Ngô Tất Tố) , Lão Hạc ( Nam Cao) em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
.Hết.
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI OLYMPIC 
Trường THCS Hồng Dương MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8
 Năm hoc 2015-2016
Câu 1: (4đ)
+ Yêu cầu về hình thức: 
- Đây là bài viết ngắn yêu cầu phải có bố cục rõ ràng, phân tích cụ thể.
+ Yêu cầu về nội dung:
- Cảm nhận được tình yêu sự gắn bó với quê hương miền biển của nhà thơ Tế Hanh trong việc khắc họa bức tranh lao động đầy hứng khởi của người dân làng chài. (1đ)
- Tác giả còn sử dụng phép nhân bất ngờ, thú vị “ Chiếc thuyền” như: “con tuấn mã” và “cánh buồm” như “mảnh hồn làng”, đã tạo nên hình ảnh độc đáo, sự vật như được thổi thêm linh hồn trở lên đẹp đẽ sống động. (1đ)
- Tác giả còn sử dụng phép nhân hóa đặc sắc “cánh buồm rướn” một hình ảnh đẹp, sống động ta như thấy chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ trước sóng gió của biển khơi. (1đ)
- Một loạt động từ: hăng, phăng, vượt, giương diễn tả đầy ấn tượng khí thế hăng hái dũng mãnh của con thuyền ra khơi. (1đ)
=> Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh nhân hóa sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trước mắt người đọc một cảnh sắc thiên nhiên tươi sáng nổi bật là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân lãng chài.
Câu 2: (6đ)
A) Yêu cầu về kỹ năng. (1đ)
- Bài viết có bố cục, cách trình bày hơp lý.
- Hệ thống ý rõ ràng
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
B) Yêu cầu về nội dung: (5đ)
a) Mở bài: ( 0,5đ)
- Dẫn dắt và nêu vấn đề.
b) Thân bài: (4đ)
* Ý nghĩa câu chuyện ngắn gọn, hàm súc và vô cùng cảm động. Chuyện nhỏ nhưng lại có ý nghĩa lớn lao đối với cuộc sống. Câu chuyện đã thể hiện tình thương sự quan tâm của gia đình nọ với ông lão mù nghèo khổ. Họ đã bí mật đặt trước nhà ông lão thùng quần áo cũ mong đỡ đần cho ông lão bớt chút khó khăn. Và lão đã chia thùng quần áo đó cho một gia đình khác bất hạnh hơn mình. (0,75đ)
- Câu chuyện ca ngợi những tấm lòng cao cả biết quan tâm sẻ chia cảm thông với nhau. Giúp đỡ nhau những lúc khó khăn hoạn nạn dù không nhiều nhưng tấm lòng đối với nhau thật đáng quý. (0,75đ)
* Bình luận: (1,5đ)
+ Câu chuyện lay động sâu xa lòng trắc ẩn của con người, dù ai đó đã có lúc sống thờ ơ thì cũng phải ngâp ngừng suy nghĩ. (0,5đ)
+ Vì sao gia đình nọ đầy đủ hơn họ lại không coi thường ông lão nghèo.
+ Vì sao ông lão nghèo khổ rách rưới lại không giữ lại thùng quần áo rất hữu ích cho mình.
- Cả người cho và người nhận đều là người có tấm lòng cao đẹp. Người cho không tỏ thái độ bố thí, coi thường. Người nhận tuy mù lòa nghèo khổ nhưng tấm lòng thật sáng. (0,5đ)
- Thật buồn thay bên cạnh những tấm lòng cao cả ấy, vẫn có những con người sống thấp hèn, tham lam, ích kỷ thờ ơ với thái độ “sống chết mặc bay”. (0,5đ)
* Bài học cho cuộc sống: (1đ)
- Không nên coi thường, không nên phân biệt giàu, nghèo, đẳng cấp, ghẻ lạnh với người khổ hơn mình, sẻ chia phải bằng tấm lòng chân thành, trân trọng. (0,5đ)
- Không vì nghèo mà sống hèn, tham lam,ích kỷ. Dù nghèo khổ nhưng vẫn biết quan tâm tới người nghèo khổ, bất hạnh hơn mình. (0,5đ).
= > Được yêu thương, giúp đỡ người khác là niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý nghĩa của cuôc sống, là cách nâng tâm hồn minh lên cao đep hơn. 
c)Kết bài: (0,5đ)
- Thái độ sống của bản thân: Đồng tình và cảm động.
- Có tình thương trách nhiệm với gia đình, ban bè, cộng đồng.
- Dũng cảm lên án thói sống vô trách nhiệm, vị kỷ tầm thường.
Câu 3: (10đ).
I- Yêu cầu chung: 
- Văn nghị luận chứng minh (làm sáng tỏ môt nhận định qua bài văn nghị luận văn học).
- Học sinh vận dụng kiến thức về tập làm văn và văn học để làm bài, trong đó kết hợp phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở rộng bằng một số bài văn, bài thơ khác để làm phong phú thêm cho bài làm.
- Khuyến khích những bài làm sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn.
II- Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài: (1đ) 
- Học sinh dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Chị Dậu và lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám
2.Thân bài: (7đ)
a) Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8.
*Chị Dậu: Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kỳ trước cách mạng. Có phẩm chất của người phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của người phụ nữ hiện đại. Cụ thể:
- Là một người vợ giàu tình thương: Ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu giữa vụ sưu thuế (phân tích lý giải và đưa dẫn chứng). (1đ)
- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng (dẫn chứng, phân tích). (1đ)
*Lão Hạc: Tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân thể hiện ở:
- Là một người nông dân chất phác, hiền lành, nhân hậu (học sinh phân tích và dẫn chứng). (1đ)
- Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng (học sinh phân tích và dẫn chứng). (1đ)
b- Họ và những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng.
*Chị Dậu: Số phận điêu đứng, nghèo khổ bị bóc lột sưu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. (học sinh phân tích và dẫn chứng). (1đ)
* Lão Hạc: Số phận đau khổ bi thảm, nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm cao su, lão sống cô đơn một mình, tai họa dồn dập, đau khổ vì bán cậu Vàng; tạo được món ăn nào, ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử (học sinh phân tích và dẫn chứng). (1đ)
c- Bức chân dung chị Dậu và lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm.
Nó bộc lộ cách nhìn về người nông dân của 2 tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự thông cảm, sót thương với số phận bi kịch của người nông dân; đau đớn phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch, đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con người. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu phản ánh, thức tỉnh trong nhận thức nhân cách một con người. Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất. (1 đ).
3. Kết bài (1đ)
- Khẳng định lại vấn đề.
*Hình thức (1 đ).
- Bố cục rõ ràng, đầy đủ, trình bày sạch sẽ, diễn đạt lưu loát, ít sai chính tả, đúng thể loại.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_thi_Olympic_Ngu_van_8_nam_hoc_2015_2016.doc