Đề tham khảo học kỳ II – Năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn 8 – Thời gian: 90 phút

doc 2 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 703Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tham khảo học kỳ II – Năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn 8 – Thời gian: 90 phút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tham khảo học kỳ II – Năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn 8 – Thời gian: 90 phút
Trường THCS Trương Tấn Hữu ĐỀ THAM KHẢO HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2015-2016
 Môn: NGỮ VĂN 8 – Thời gian: 90 phút
 é
I/ PHẦN CÂU HỎI: (4 điểm)
Câu 1: (1điểm) Nêu ý nghĩa văn bản “ Nước Đại Việt ta”? 
Câu 2: (1điểm) Kiểu câu nào được dùng phổ biến trong giao tiếp và tạo lập văn bản? Hãy nêu chức năng chính của kiểu câu đó. Cho ví dụ.
Câu 3: (2điểm) Môi trường sống có vai trò rất quan trọng đối với sự sống con người. Hãy viết một đoạn văn nghị luận ( 10 - 15 dòng) kêu gọi mọi người cần có biện pháp để môi trường sống luôn xanh, sạch, đẹp.
II/ PHẦN LÀM VĂN: (6 điểm)
	Hãy viết bài nghị luận về mục đích học tập và cách học tập của chúng ta ngày nay.
	 .
Hết
-----------------------------------
ĐÁP ÁN
 é
I/ PHẦN CÂU HỎI: (4 điểm)
Câu 1:(1 điểm) 
 “ Nước Đại Việt ta” thể hiện quan niệm tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ quốc đất nước (0,5đ) và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập. (0,5đ)
Câu 2:(1 điểm) 
- Nêu được câu trần thuật (0,25đ) 
- Chức năng chính: kể, thông báo, nhận định, miêu tả, (0,25đ) 
- Cho ví dụ: kiểu câu trần thuật (0,25đ) – có dấu kết thúc (0,25đ) 
Câu 3:(2 điểm)
- Viết đoạn văn ngắn có câu chủ đề “Môi trường sống có vai trò rất quan trọng đối với sự sống con người” (0,5đ) 
- Các câu phát triển đoạn nêu lên vai trò của môi trường sống đối với sự sống con người(1đ) 
- Rút ra kết luận: mỗi người và bản thân phải biết vệ sinh bản thân, vệ sinh nơi sinh sống, làm việc, trồng nhiều cây xanh có bóng mát, trồng nhiều hoa để làm đẹp, (0,5đ)
	( Đoạn văn lập luận chặt chẽ, trôi chảy có sức thuyết phục)
II/ PHẦN LÀM VĂN: (6 điểm)
 	 A. Yêu cầu chung: 
	- Học sinh biết vận dụng các kiến thức và kĩ năng đã học về văn nghị luận để làm bài
	- Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đủ ba phần.
	- Diễn đạt trôi chảy; lập luận chặt chẽ; biết kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận.
	- Trình bày sạch đẹp; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, diễn đạt.
 B. Yêu cầu vè nội dung:
1/ Mở bài: (1 điểm)
- Vai trò, nhiệm vụ quan trọng của mỗi người học sinh là học tập.
- Cần xác định mục đích đúng đắn của học tập.
2/Thân bài: (4 điểm)
* Học để làm gì?
	- Học để có kiến thức.
	- Học đề rèn luyện kĩ năng.
	- Học để có khả năng tự lập nghiệp.
	- Học để xây dựng quê hương đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
* Học như thế nào?
	- Học từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ cơ bản đến nâng cao.
	- Học ở mọi nơi mọi lúc.
	- Học ở thầy cô, ở bè bạn và những người xung quanh.
	- Đi học chuyên cần, chăm chú nghe giảng bài, ghi chép đầy đủ, tích cực phát biểu.
	- Học đi đôi với hành.
	- Nâng cao ý thức học tập.
3/ Kết bài: (1 điểm)
	- Khẳng định tầm quan trọng của việc học đối với học sinh.
	- Liện hệ bản thân.
C. Gợi ý cho điểm
- Điểm 6: Bài làm đạt yêu cầu tốt về nội dung và hình thức, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ thuyết phục, khộng sai sót về ngữ pháp chính tả, dùng từ.
- Điểm 4-5: Bài làm đạt yêu cầu khá về nội dung và hình thức, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, khộng sai sót về ngữ pháp, có thể mắc vài lỗi chính tả, dùng từ.
- Điểm 2 -3: Bài làm đạt yêu cầu tương đối về nội dung và hình thức, diễn đạt tạm, lập luận chặt chẽ, có sai sót về ngữ pháp nhiềi lỗi chính tả, dùng từ.
- Điểm 1: Bài làm không đạt yêu cầu về nội dung và hình thức hoặc làm bài quá sơ sài, mắc nhiều lỗi hay lạc đề.
Đề đã thẩm định

Tài liệu đính kèm:

  • docde thi NGVAN 8- HKII- (15-16).doc