Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn 6 thời gian: 120 phút ( không tính thời gian giao đề)

docx 3 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 1861Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn 6 thời gian: 120 phút ( không tính thời gian giao đề)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn 6 thời gian: 120 phút ( không tính thời gian giao đề)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN 6
Thời gian: 120 phút ( không tính thời gian giao đề)
Câu 1. (1 điểm)
Xác định và nói rõ tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
	Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền.
	Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp.
	Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.
	(Khánh Chi, Biển)	
Câu 2. (3 điểm)
	Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về hình ảnh thiên nhiên, đất nước và con người Việt Nam qua văn bản: Sông nước Cà Mau?
Câu 3. (6,0 điểm)
	Trong mơ, em được gặp gỡ rất nhiều nhân vật trong những câu chuyện cổ tích đã học. Hãy kể và tả lại một nhân vật mà em cho là ấn tượng nhất trong thế giới huyền diệu ấy.
------------HẾT---------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
 Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. 
Câu
Nội dung
1
Xác định và nói rõ tác dụng của phép tu từ so sánh, nhân hoá trong các câu thơ sau :
- Xác định được các phép so sánh, nhân hoá: 
	+ So sánh: Biển như người khổng lồ; Biển như trẻ con (0,25 điểm)
	+ Nhân hoá: Vui, buồn, suy nghĩ, hát, mơ mộng, dịu hiền (0,25 điểm)
- Nêu được tác dụng: (0,5 điểm)
+ Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác nhau. 
+ Biển được nhà thơ cảm nhận như những con người cụ thể: khi thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; khi thì nhỏ bé hiền lành, dễ thương, đáng yêu như trẻ con. 
Nhờ các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá đã gợi rõ, cụ thể màu sắc, ánh sáng theo thời tiết, thời gian mà tạo nên những bức tranh khác nhau về biển .
2
- Biết viết đoạn văn cảm nhận một cách tổng hợp. Đoạn văn cần trình bày một cách hợp lý, có câu mở đoạn, chuyển đoạn và kết đoạn
- Về cơ bản đoạn văn cần đạt các ý sau:
 + Cảnh vật và sinh hoạt của cư dân vùng cực Nam Cà Mau, cảnh chợ nổi trên sông
3
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh.
- Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: 
Trên cơ sở những kiến thức đã được học về kiểu văn tự sự, miêu tả kết hợp với yếu tố biểu cảm, học sinh tưởng tượng để kể và tả lại cuộc gặp gỡ về một nhân vật cổ tích.
Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
 * Mở bài (1 điểm)
- Giới thiệu thời gian, không gian gặp gỡ.
 * Thân bài (4 điểm)
- Diễn biến của cuộc gặp gỡ:
+ Miêu tả được chân dung của nhân vật cổ tích (nhân vật phải được bộc lộ tính cách thông qua các hoạt động ngôn ngữ và diễn biến tâm trạng.)
+ Xây dựng được những chi tiết, hình ảnh đẹp và thật sự ấn tượng trong cuộc gặp gỡ.
+ Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ về nhân vật.
 * Kết bài (1 điểm)
- Nêu ấn tượng về nhân vật.

Tài liệu đính kèm:

  • docxDe_HSG_Van_6_moi.docx