Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 - Học kì 1

doc 5 trang Người đăng tuanhung Lượt xem 4319Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 - Học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 - Học kì 1
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 - HỌC KÌ 1 (2015 - 2016)
I. VĂN BẢN:
a.Văn bản truyện kí Việt Nam 
Tác phẩm,
tác giả
Thể loại
PTBĐ
 Nội dung 
 Nghệ thuật
Tôi đi học 
(Thanh Tịnh) 
(1911-1988)
Truyện ngắn 
Tự sự-miêu tả- biểu cảm
- Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học 
- Tự sự kết hợp trữ tình ; kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm. 
- Những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm 
Trong lòng mẹ
(Trích “ Những ngày thơ ấu”)
Nguyên Hồng 
(1918-1982)
Hồi kí- tiểu thuyết.
Tự sự 
(xen trữ tình)
- Nổi cay đắng tủi cực và tình yêu thương mẹ mãnh liệt của chú bé Hồng khi xa mẹ, khi được nằm trong lòng mẹ
- Tự sự kết hợp với trữ tình, kể truyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm, đánh giá 
- Cảm xúc và tâm trạng nồng nàn, mãnh liệt; sử dụng những hình ảnh so sánh, liên tưởng táo bạo
Tức nước vỡ bờ (Trích chương 13, tiểu thuyết Tắt Đèn)
Ngô Tất Tố
Tiểu thuyết
Tự sự 
- Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực phong kiến, tố cáo chính sách thuế khoá vô nhân đạo. 
- Ca ngợi những phẩm chất cao quí và sức mạnh quật khởi tiềm tàng, mạnh mẽ của chị Dậu. 
- Ngòi bút hiện thực khoẻ khoắn, giàu tinh thần lạc quan 
- Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào và giải quyết hợp lí 
- Xây dựng miêu tả nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, và hành động, trong thế tương phản với các nhân vật khác
Lão Hạc 
(Trích truyện ngắn lão Hạc )
Nam Cao
Truyện ngắn
Tự sự 
(Xen trữ tình)
- Số phận đau thương và phẩm chất cao quí của người nông dân cùng khổ trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng tám. Thái độ trân trọng của tác giả với họ.
- Tài năng khắc hoạ nhân vật rất cụ thể, sinh động, đặc biệt là miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí số phận nhân vật, cách kể chuyện mới mẻ, linh hoạt. 
- Ngôn ngữ kể chuyện rất chân thực, đậm đà chất nông dân giản dị, tự nhiên
b, Văn bản nhật dụng:
Tác phẩm
Tác giả
 Chủ đề 
 Đăc điểm nghệ thuật 
Ghi nhớ
Thông tin về ngày trái đất năm 2000
Theo tài liệu của sở khoa học –công nghệ Hà Nội
Tuyên truyền, phổ biến tác hại của bao bi nì lông. Kêu gọi thực hiện một ngày không dùng bao bì ni lông, bảo vệ môi trường trái đất trong sạch.
Thuyết minh (giới thiệu, giải thích, phân tích, đề nghị)
Lời kêu gọi bình thường : “Một ngày không dùng bao bì ni lông” được truyền đạt bằng một hình thức rất trang trọng : Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000. Điều đó, cùng với sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông, đã gợi cho chúng ta những việc có thể làm ngay để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái Đất, ngôi nhà chung của chúng ta.
Ôn dịch , thuốc lá 
Theo Nguyễn Khắc Viện Từ thuốc lá đến ma tuý-Bệnh nghiện
Lên án thuốc lá là thứ ôn dịch nguy hiểm hơn AIDS. Bởi vậy cần phải chống lại việc hút thuốc lá, loại bỏ thuốc lá ra khỏi đời sống.
Giải thích và chứng minh bằng những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, sinh động, gần gũi và hiển nhiên để cảnh báo mọi người 
 Giống như ôn dịch, nạn nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây những tổn thất to lớn cho sức khoẻ và tính mạng con người. Song nạn nghiện thuốc lá còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch : nó gặm nhấm sức khoẻ con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đối với cuộc sống gia đình và xã hội. Bởi vậy, muốn chống lại nó, cần phải có quyết tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch.
Bài toán dân số 
Theo Thái An báo GD &TĐ số 28,1995
Dân số thế giới và Việt Nam tăng rất nhanh. Dân số tăng nhanh kìm hãm sự phát triển kinh tế vì vậy hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển loài người .
Từ câu chuyện bài toán dân số cổ hạt thóc, tác giả đưa ra các con số buộc người ngẫm đọc phải liên tưởng và suy 
 Đất đai không sinh thêm, con người ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã dưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở những nước chậm phát triển. 
c, Văn bản thơ
Tác phẩm
Tác giả
Thể loại
Nội dung
Ghi nhớ
Đập đá ở Côn Lôn
Phan Châu Trinh
 (1872 -1926)
Thất ngôn bát cú Đường luật 
Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người tù yêu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng, đổi chí trên đảo Côn Lôn
Bằng bút pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng, bài thơ Đập đá ở Côn Lôn giúp ta cảm nhận một hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí.
d, Văn bản nước ngoài
Tác phẩm
Tác giả
Thể loại
Nội dung
Đặc sắc nghệ thuật
Ghi nhớ
Cô bé bán diêm 
An đéc – xen 
( 1805-1875) Đan Mạch 
Truyện cổ tích 
Lòng thương cảm sâu sắc đối với 1 em bé Đan Mạch bất hạnh, chết cóng bên đường trong đêm giao thừa 
Kể chuyện cổ tích rất hấp dẫn, đan xen hiện thực và mộng ảo, tình tiết diễn biến hợp lí 
Bằng nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng, với các tình tiết diễn biến hợp lý, tác phẩm Cô bé bán diêm của An-đéc-xen truyền cho chúng ta lòng thương cảm sâu sắc
đối với một em bé bất hạnh.
Đánh nhau với cối xay gió 
Xéc- van -téc
( 1547-1616) Tây Ban Nha
Tiểu thuyết 
Sự tương phản về mọi mặt giữa 2 nhân vật Đôn Ki- hô- tê và Xan –trô Pan –xa . Cả 2 đều có những mặt tốt, đáng quí bên cạnh những đểm đáng trách , đáng cười biểu hiện trong chiến công đánh cối xay gió.
Miêu tả và kể chuyện theo trật tự thời gian và dựa trên sự đối lập, tương phản, song hành của cặp nhân vật chính 
Giọng điệu hài hước ,chế giễu khi kể , tả về thầy trò nhà hiệp sĩ anh hùng nhưng cũng rất đáng thương 
 Sự tương phản về mọi mặt giữa Đôn Ky-hô-tê và Xan- chô Pan- xa trong tiểu thuyết Đôn Ki- hô-tê của Xéc- van-tét tạo nên một cặp nhân vật bất hủ trong văn học thé giới. Đôn Ki- hô-tê thật nực cười nhưng cơ bản có những phẩm chất đáng quý; Xan-chô Pan- xa có những mặt tốt song cũng bộc lộ nhiều điểm đáng chê trách.
Chiếc lá cuối cùng 
O Hen – ri
 ( 1862-1910) 
Mĩ
Truyện ngăn 
Ca ngợi tình yêu thương cao cả giữa những nghệ sĩ nghèo 
Nghệ thuật đảo ngược tình huống hai lần , hình ảnh chiếc lá cuối cùng 
Mấy trang kết thúc truyện Chiếc lá cuối cùng trên đây của O Hen-ri đủ chứng tỏ truyện được xây dựng theo kiểu có nhiều tình tiết hấp dẫn, sắp xếp chặt chẽ khéo léo, kết cấu đảo ngược tình huống hai lần, gây hứng thú và làm cho chúng ta rung cảm trước tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ.
Hai cây phong
Ai-ma-tốp 
( 1928)
Liên xô cũ
Truyện ngắn 
Tình yêu quê hương da diết gắn với câu chuyện hai cây phong và thầy giáo Đuy – sen thời thơ ấu của tác giả 
Miêu tả cây phong rất sinh động.Câu chuyện đậm chất hồi ức, ngòi bút đậm chất hội hoạ 
Trong đoạn trích truyện Người 
thầy đầu tiên của Ai-ma-tốp, hai cây thông được miêu tả hết sức sinh động bằng ngòi bút đậm chất hội hoạ. Người kể chuyện truyền cho chúng ta tình yêu quê hương da diết và lòng xúc động đặc biệt vì đấy là hai cây phong gắn với câu chuyện về thầy Đuy-sen, người đã vun trồng ước mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình.
II. TIẾNG VIỆT:
1. Từ vựng: 
a, Từ tượng hình , từ tượng thanh :
- Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động , trạng thái của sự vật ( VD: lom khom, phấp phới)
- Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người (VD: ríu rít, ào ào)
Công dụng: Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.
b, Nói quá : Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm(VD : Nhanh như cắt )
c, Nói giảm nói tránh : Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
 VD : Chị ấy không còn trẻ lắm. 
2.Ngữ pháp: 
a,Trợ từ , Thán từ : 
- Trợ từ là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến trong câu . VD: có, những, chính, đích, ngay,.
 VD : Lan sáng tác những ba bài thơ. 
- Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.
- Thán từ gồm 2 loại chính: . Thán từ bộc lộ tình cảm (a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi ,) 
 . Thán từ gọi đáp (này, ơi, vâng, dạ, ừ ,...)
 VD : Ô hay, tôi tưởng anh cũng biết rồi !
b, Tính thái từ : Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn , câu cầu khiến , câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói .
Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý như sau:
+ Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả,hử,chứ,chăng,(VD:Anh đọc xong cuốn sách này rồi à?)
+ Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với,(VD: Chớ vội!) 
+ Tình thái từ cảm thán: thay, sao, (VD: Tội nghiệp thay con bé!) 
+ Tình thái từ biểu thị tình cảm cảm xúc: ạ, nhé, cơ, mà , ( VD:Con nghe thấy rồi ạ !)
Cách sử dụng: Khi nói hoặc viết, cần chú ý sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp( quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm,)
c, Câu ghép : Câu ghép là những câu do 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. ( VD: Gió thổi, mây bay, hoa nở) 
 Có hai cách nối các vế câu:
 -Dùng những từ có tác dụng nối. Cụ thể:
+ Nối bằng một quan hệ từ;
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ;
+ Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng).
-Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
 - Quan hệ giữa các vế trong câu ghép: 
+ Nguyên nhân– kết quả ( Vì trời mưa nên đường lầy lội.)
+ Điều kiện (giả thiết) ( Nếu trời mưa to thì nó không nhỉ học)
+ Tương phản( Mùa hè nhưng trời không nóng lắm.)
+ Tăng tiến( Tôi càng học giỏi thấy tôi càng thông minh.)
+ Lựa chọn( Tôi đi hay anh đi.)	
+ Bổ sung( Tôi không những học giỏi mà tôi còn hát hay.)
+ Tiếp nối( Thầy giáo bước vào lớp, chúng em đứng dậy chào.)
+ Đồng thời( Cô giáo vừa giảng bài chúng em vừa lắng nghe.)
+ Giải thích( Quả dừa rất ngọt nghĩa là công sức của người trồng ra nó rất vất vả.)
III.TẬP LÀM VĂN:
*Văn thuyết minh:
1.Vai trò và đặc điểm chung của văn thuyết minh .
- Văn bản thuyết minh cung cấp tri thức khách quan về mọi lĩnh vực của đời sống.
- Tác dụng: giúp người đọc hiểu về các sự vật, hiện tượng trong đời sống.
- Phạm vi sử dụng: thông dụng, phổ biến ở mọi lĩnh vực.
- Tính chất: khách quan, chân thực, hữu ích.
- Ngôn ngữ: trong sáng, rõ ràng.
2. các phương pháp thuyết minh .
a.Phương pháp nêu định nghĩa là chỉ ra bản chất của đối tượng thuyết minh bằng lời văn rõ ràng, ngắn gọn, chính xác.
b.Phương pháp liệt kê là lần lượt chỉ ra các đặc điểm, tính chất của đối tượng theo một trình tự nhất định, giúp người đọc hình dung ra đối tượng thuyết minh
c. Phương pháp dùng số liệu là dẫn ra các con số cụ thể để thuyết minh, làm cho văn bản thêm tin cậy.
d.Phương pháp so sánh là đối chiếu hai hoặc hơn hai đơn vị sự vật để làm nổi bật tính chất của đối tượng thuyết minh.
e.Phương pháp phân loại, phân tích là chia đối tượng ra từng loại, từng mặt để thuyết minh, làm cho đối tượng trở nên cụ thể, rõ ràng.
3.Bài tập :
a.Thuyết minh về kính đeo mắt.
b. thuyết minh đồ vật em yêu thích.
c. Thuyết minh về cây bút bi.
Dàn bài :
Dàn bài thuyết minh đồ vật.
* Mở bài: giới thiệu tên, vai trò của đối tượng cần thuyết minh
*Thân bài:
- Trình bày nguồn gốc lich sử hình thành nếu có.
- Nêu công dụng, ý nghĩa
- Thuyết minh cấu tạo, nguyên lí hoạt động.
- Hướng dẫn cách sử dụng bảo quản.
* Kết bài: ý nghĩa trong hiên tại và tương lai.

Tài liệu đính kèm:

  • docwew.doc