Đề 1 kiểm tra học kỳ 2 năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn 6 thời gian làm bài: 90 phút

pdf 4 trang Người đăng phongnguyet00 Lượt xem 2699Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề 1 kiểm tra học kỳ 2 năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn 6 thời gian làm bài: 90 phút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề 1 kiểm tra học kỳ 2 năm học 2015 - 2016 môn: Ngữ văn 6 thời gian làm bài: 90 phút
 PHÒNG GD&ĐT 
THÁI THỤY 
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2015 - 2016 
Môn: NGỮ VĂN 6 
Thời gian làm bài: 90 phút 
I. PHẦN ĐỌC HIỂU 3 điểm 
“Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non 
măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc 
mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông 
thanh cao, giản dị, chí khí như người  
Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng 
tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời.” 
 Trích Cây tre Việt Nam 
 Sách Ngữ văn 6, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 
Em hãy đọc kỹ đoạn văn trên rồi trả lời các câu hỏi sau: 
 1) Nêu tác giả của văn bản Cây tre Việt Nam. Tác giả đã sử dụng phép tu từ nào 
khi viết: “Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người” ? 
 2) Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu: 
“Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.” 
 3) Các từ: cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị là những từ thuộc từ 
loại nào ? 
 4) Giải nghĩa từ: nhũn nhặn. 
 5) Nêu ý nghĩa của văn bản Cây tre Việt Nam. 
II. PHẦN LÀM VĂN 7 điểm 
 Ngôi trường đã trở thành hình ảnh thân thuộc với mỗi học sinh chúng ta. Em 
hãy tả lại quang cảnh trường em vào một buổi sáng mùa hè đẹp trời. 
--- HẾT --- 
Họ và tên học sinh: ....... Số báo danh:  
PHÒNG GD&ĐT 
THÁI THỤY 
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA 
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2015 - 2016 
Môn: NGỮ VĂN 6 
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: 3 điểm 
Câu Nội dung Điểm 
1 
Câu 1 
- Nêu tác giả của văn bản Cây tre Việt Nam: Nhà văn Thép Mới 
- Tác giả đã sử dụng phép tu từ Nhân hóa khi viết: “Tre trông thanh 
cao, giản dị, chí khí như người.” 
0,5 
0,25 
0,25 
2 
Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu: 
“Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ 
kính.” 
Chủ ngữ: mái đình, mái chùa cổ kính 
Vị ngữ: thấp thoáng 
0,5 
0,25 
0,25 
3 
Các từ: cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị là những từ 
thuộc từ loại Tính từ 
0,5 
4 
Giải nghĩa từ: nhũn nhặn 
Thái độ khiêm tốn, nhún nhường; ở đây nói về màu xanh bình dị, tươi 
mà không rực rỡ của cây tre 
0,5 
5 
Nêu ý nghĩa của văn bản Cây tre Việt Nam. 
Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân 
dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. 
Cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt 
Nam (HS có thể nêu theo ý hiểu, nếu đủ ý vẫn cho điểm tối đa). 
1,0 
II. PHẦN LÀM VĂN: 7 điểm 
ý Nội dung Điểm 
Ngôi trường đã trở thành hình ảnh thân thuộc với mỗi học sinh chúng 
ta. Em hãy tả lại quang cảnh trường em vào một buổi sáng mùa hè 
đẹp trời. 
Yêu cầu chung: 
 - Miêu tả lại quang cảnh trường em vào một buổi sáng mùa hè đẹp 
trời. 
 - Học sinh biết vận dụng văn miêu tả (với các kĩ năng: quan sát, lựa 
chọn, tưởng tượng, so sánh, nhận xét kết hợp với nêu cảm nghĩ ...) để 
7,0 
làm một bài văn tả cảnh trường em vào một buổi sáng mùa hè đẹp 
trời, gắn với thực tế sinh động của từng trường. 
 - Tuỳ theo thực tế, học sinh miêu tả: có thể là tả thực, có thể kết hợp 
tả thực với tưởng tượng - khi chấm bài, giáo viên lưu ý đến yêu cầu 
này. 
- Biết bố cục một bài văn miêu tả cảnh gồm 3 phần: 
 Mở bài: 
- Giới thiệu quang cảnh chung trường em vào một buổi sáng mùa hè 
đẹp trời (khuyến khích sự giới thiệu sáng tạo của học sinh). 
1,0 
2 
Thân bài: 
Yêu cầu: học sinh biết lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu đã quan sát 
được để miêu tả, biết miêu tả theo một trình tự hợp lí về thời gian, 
không gian, biết kết hợp các yếu tố so sánh, nhân hoá, tưởng tượng ... 
để bài văn tả cảnh thêm sinh động. 
 - Tả lại quang cảnh chung ngôi trường vào buổi sáng mùa hè đẹp 
trời qua hình ảnh, màu sắc, âm thanh ... 
 - Lựa chọn để miêu tả lại những hình ảnh tiêu biểu về ngôi trường 
từ xa đến gần hoặc từ gần đến xa (hình ảnh cổng trường, sân trường, 
hàng cây, khuôn viên đến dãy phòng học), kết hợp miêu tả cảnh với 
miêu tả người (hình ảnh và hoạt động của các thầy cô giáo, các bạn 
học sinh) 
 - Kết hợp miêu tả cảnh với nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về ngôi 
trường, về thầy cô giáo và các bạnKhuyến khích bài làm sáng tạo, 
biết quan sát để miêu tả quang cảnh ngôi trường gắn với thực tế 
5,0 
2,0 
2,0 
1,0 
3 Kết bài: 
- HS nêu cảm nghĩ với ngôi trường, cảm nghĩ về thầy cô và các bạn 
1,0 
VẬN DỤNG CHO ĐIỂM PHẦN LÀM VĂN 
Điểm 7: Học sinh vận dụng rất tốt văn miêu tả để làm bài, có nhiều sáng tạo 
trong miêu tả cảnh, kết hợp với miêu tả người. Qua bài làm thể hiện: học sinh biết 
quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét kết hợp với nêu cảm nghĩ để miêu tả quang 
cảnh ngôi trường. Đồng thời biết bố cục mạch lạc, diễn đạt tốt, trình bày đẹp, chữ viết 
đúng chính tả. 
Điểm 5 - 6: Học sinh vận dụng tốt văn miêu tả để làm bài, ngôn ngữ sáng tạo. 
Qua bài làm thể hiện: học sinh biết quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét kết hợp 
với nêu cảm nghĩ để miêu tả quang cảnh ngôi trường. Đồng thời biết bố cục mạch lạc, 
diễn đạt tốt, trình bày đẹp, chữ viết đúng chính tả. 
Điểm 3 - 4: Học sinh biết vận dụng văn miêu tả để làm bài. Qua bài làm thể 
hiện: học sinh biết quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét kết hợp với nêu cảm nghĩ 
để miêu tả quang cảnh ngôi trường. Đồng thời biết bố cục văn bản, diễn đạt tương đối 
tốt, trình bày tương đối đẹp, còn mắc một số lỗi chính tả và diễn đạt. 
Điểm 1 - 2: Chưa biết vận dụng văn miêu tả để làm bài, có đoạn còn lạc sang kể 
lể lan man. Bố cục văn bản chưa chặt chẽ, diễn đạt, trình bày chưa khoa học, còn mắc 
nhiều lỗi chính tả, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 
Điểm 0: Bỏ giấy trắng. 
Lưu ý: 
- Chú ý tới mức độ với hs lớp 6 (không yêu cầu cao với các em), khuyến khích 
sự sáng tạo của học sinh trong miêu tả cảnh; không cho điểm cao với những bài học 
sinh sao chép lại văn mẫu có sẵn trong các tài liệu tham khảo 
- Trong quá trình chấm bài, cần hết sức quan tâm đến kĩ năng diễn đạt và trình 
bày của học sinh. Coi diễn đạt và trình bày (cả nội dung & hình thức, chữ viết, chính 
tả . . .) là một yêu cầu rất quan trọng trong bài làm của học sinh. Khi cho điểm toàn 
bài, cần chú ý các yêu cầu này. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfDeHD_cham_Van_6HK21516.pdf