Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học: 2018-2019 - Trường Tiểu học Đại Đồng

doc 6 trang Người đăng duthien27 Lượt xem 468Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học: 2018-2019 - Trường Tiểu học Đại Đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài kiểm tra định kì giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học: 2018-2019 - Trường Tiểu học Đại Đồng
Họ và tên:........................................... BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I
Lớp: 5A Môn Tiếng Việt - Lớp 5
Trường: Tiểu học Đại Đồng Năm học: 2018 - 2019
PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I- Đọc thành tiếng (3 điểm)
 II- Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)
	Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG
 Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè.
 Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.
	Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. 
Câu 1. Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tác giả thường tổ chức vào mùa nào?
A .Mùa xuân B. Mùa hè C. Mùa thu D. Mùa đông
Câu 2 : Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:
 A. Đi thi chạy. B. Đi diễu hành.
 C. Đi cổ vũ.	 D. Chăm sóc y tế cho vận động viên.
Câu 3 : “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?
 A. Là một em bé .
 B . Là một cụ già .
 C .Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.
 D. Là một người đàn ông mập mạp.
Câu 4: Nội dung chính của câu chuyện là:
Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi.
Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.
Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.
Ca ngợi sự khéo léo của người phụ nữ. 
Câu 5: Mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tác giả lại nghĩ đến ai? 
Trả lời: 
.....
Câu 6: Em rút ra bài học gì khi đọc xong bài văn trên ?
Trả lời: 
.....
Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “kiên trì”?
nhẫn nại B. chán nản
dũng cảm D. hậu đậu
Câu 8: Viết 2 từ láy có trong bài văn trên
Câu 9:Viết thêm một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép.	
 Do người phụ nữ quyết tâm vượt khó nên 
...
Câu 10: Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”.
Phân tích cấu tạo câu văn trên và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép
.
Họ và tên giáo viên chấmKí tên
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠI ĐỒNG
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II
MÔN TIẾNG VIỆT ( PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG) - LỚP 5A
NĂM HỌC 2018 - 2019
	Giáo viên cho học sinh bốc thăm một trong các đề sau để đọc bài và trả lời câu hỏi: ( 3 điểm : Đọc :2 điểm, trả lời câu hỏi 1 điểm)
Đề 1: Thái sư Trần Thủ Độ (TV5 - tập 2 - trang 15).
Đọc đoạn "Trần Thủ Độ ....thưởng cho."
Câu hỏi: Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?
Đề 2: Trí dũng song toàn (TV5 - tập 2 - trang 25).
Đọc đoạn "Mùa đông năm 1637,...đền mạng Liễu Thăng."
Câu hỏi: Sứ thần Giang Văn Minh đã làm cách nào để vua nhà Minh bãi bỏ lệ "góp giỗ Liễu Thăng"?
Đề 3: Cao Bằng (TV5 - tập 2 - trang 41).
Câu hỏi: Tìm những hình ảnh thiên nhiên được so sánh với lòng yêu nước của người dân Cao Bằng.
Đề 4: Phân xử tài tình (TV5 - tập 2 - trang 46).
Đọc đoạn "Xưa có ... cúi đầu nhận tội."
Câu hỏi: Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải?
Đề 5: Luật tục xưa của người Ê - đê (TV5 - tập 2 - trang 56).
Đọc đoạn: Về các tội.
Câu hỏi: Kể những việc mà người Ê - đê xem là có tội.
Đề 6: Hộp thư mật (TV5 - tập 2 - trang 62).
Đọc đoạn: "Người đặt hộp thư ... chỉ cách anh ba bước chân."
Câu hỏi: Qua những vật hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì?
Đề 7: Phong cảnh đền Hùng (TV5 - tập 2 - trang 68).
Đọc đoạn: "Lăng của các vua Hùng ...thờ 18 chi vua Hùng."
Câu hỏi: Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng.
Đề 8: Nghĩa thầy trò (TV5 - tập 2 - trang 79).
Đọc đoạn: "Từ sáng sớm ...đến tạ ơn thầy."
Câu hỏi: Tìm những chi tiết cho thấy học trò rất tôn kính cụ giáo Chu.
Đề 9: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (TV5 - tập 2 - trang 83).
Đọc đoạn: "Hội thi bắt đầu ...người xem hội."
Câu hỏi: Tìm những chi tiết cho thấy thành viên của mỗi đội thổi cơm thi đều phối hợp nhịp nhàng, ăn ý với nhau.
Đề 10: Tranh làng Hồ (TV5 - tập 2 - trang 88).
Đọc đoạn: "Kĩ thuật tranh làng Hồ ...người trong tranh."
Câu hỏi: Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt?
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠI ĐỒNG
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II
MÔN TIẾNG VIỆT ( PHẦN KIỂM TRA VIẾT) - LỚP 5
NĂM HỌC 2018 - 2019
1. Chính tả nghe – viết (2 điểm) (20 phút)
 Mùa thu trong trẻo
Mùa thu đến thật trong trẻo dịu dàng. Nó chẳng ồn ã, sôi động như những ngày hè nóng nực. Phải chịu khó để ý thì thấy mùa thu về rất rõ.
Ấy là khi bầu trời tự nhiên cao bồng lên và xanh trong. Một màu xanh trứng sáo ngọt ngào êm dịu. Vắng hẳn những đám mây đen thường ùn ùn kéo lên từ phía chân trời mỗi buổi chiều oi bức là vì thế, những trận mưa ào ạt như trút nước cũng thưa đi. Con sông chảy qua đầu làng Thanh thôi sủi bọt đục ngầu.
 2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
	Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1 : Em hãy tả lại một đồ vật mà em yêu thích.
Đề 2: Tả một cây hoa ( hoặc cây ăn quả, cây bóng mát)
Hết.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
MÔN TIẾNG VIỆT
I- Phần kiểm tra đọc: ( 10 điểm)
1- Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
2- Phần đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm)
 Các câu 1,2,3,4,7 đúng mỗi câu được 0,5 điểm 
Câu 1 : B Câu 2 : D Câu 3 : C Câu 4 : B Câu 7: A
Câu 5 : ( 1 điểm) Tác giả nghĩ đến người phụ nữ có đôi chân tật nguyền đã chiến thắng cuộc thi . ( Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa)
Câu 6: ( 1 điểm) Bài học rút ra là cần phải quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để chiến thắng bản thân, có như vậy mọi công việc sẽ đạt kết quả tốt đẹp. . ( Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa) 
Câu 8 : ( 0, 5 điểm) Tìm đúng 2 trong các từ sau: chật vật, quả quyết, ầm ĩ, chầm chậm, phấp phới, nhẹ nhàng.
 Câu 9: Viết thêm được một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép được 1 điểm.	
Do người phụ nữ quyết tâm vượt khó nên chị đã chiến thắng trong cuộc thi chạy. ( Trả lời khác nhưng thích hợp vẫn cho điểm tối đa)
Câu 10: ( 1 điểm : Phân tích đúng: 0,5 điểm và trả lời đúng 0,5 điểm)
 Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như 
 TN
không thể làm được, tôi / lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”.
 CN VN
Đây là câu đơn.
II- Phần kiểm tra viết: 10 điểm.
Chính tả : 2 điểm
	– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm.
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
2- Tập làm văn : 8 điểm
Mở bài (1 điểm)
Thân bài (4 điểm)
- Nội dung (1,5 điểm)
- Kĩ năng (1,5 điểm)
- Cảm xúc (1 điểm)
 3. Kết bài (1 điểm)
 4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)
 5. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
 7. Sáng tạo (1 điểm)
---------------------------------Hết--------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam.doc